Luật Đà Lạt K28

Archive for the ‘Trong hoạt động thương mại’ Category

BỘ CÔNG THƯƠNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———-

Số: 11/2009/TT-BCT

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI ĐẦU CƠ, GĂM HÀNG, TĂNG GIÁ QUÁ MỨC, ĐƯA TIN THẤT THIỆT, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;

Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107) như sau:

Mục I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9,10,11, 12, 13 Nghị định số 107.

Điều 2. Điều kiện áp dụng

1. Việc xử phạt hành chính đối với các hành vi quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 chỉ được áp dụng khi đủ hai điều kiện sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Giá và Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP.

b) Trong trường hợp thị trường có biến động bất thường về cung cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong phạm vi cả nước, từng khu vực (thì được xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại các Điều trên trong cả nước hoặc khu vực được công bố) hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong phạm vi địa phương (thì chỉ xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại các Điều trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố).

Điều 3. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại Giấy phép kinh doanh

Về tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại Giấy phép kinh doanh quy định tại Nghị định số 107 áp dụng như sau:

– Tước quyền sử dụng các loại giấy trên có thời hạn là tước quyền sử dụng các loại giấy trên tối đa không quá mười hai tháng; xác định thời hạn tước quyền sử dụng các loại giấy trên phải căn cứ vào trị giá hàng hoá vi phạm, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

– Tước quyền sử dụng các loại giấy trên không thời hạn là tước quyền sử dụng các loại giấy trên với thời gian từ trên mười hai tháng trở lên và chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm hành vi vi phạm hành chính; việc xác định hành vi vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

– Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tạm giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Mục II. HÀNH VI VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT

Điều 4. Xử phạt hành vi đầu cơ hàng hoá

1. Về hành vi vi phạm

Trường hợp trong thời gian và khu vực công bố áp dụng biện pháp bình ổn giá mà người kinh doanh đi mua hàng hoá ở ngoài khu vực để đưa về khu vực có biến động bất thường được cấp có thẩm quyền công bố áp dụng biện pháp bình ổn giá để bán ra ổn định thị trường thì không coi là hành vi đầu cơ hàng hoá, không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đầu cơ hàng hoá.

2. Cách tính giá trị hàng hoá, xác định lượng và giá hàng hoá mua vét, mua gom:

Giá trị hàng hoá mua vét, mua gom = giá mua x lượng hàng hoá mua vét, mua gom.

Trong đó:

– Xác định giá:

Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

– Xác định lượng gồm:

+ Hàng hoá đang mua vét, mua gom;

+ Hàng hoá mua vét, mua gom đang để trong kho, cửa hàng;

+ Hàng hoá mua vét, mua gom đã bán.

3. Tịch thu số tiền thu lợi áp dụng đối với hàng hoá đã bán, cách tính như sau:

Số tiền thu lợi phải tịch thu = ( Giá bán – giá mua) X lượng hàng mua vét, mua gom đã bán

Điều 5. Xử phạt hành vi găm hàng

1. Về hành vi vi phạm

Các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP bị xử phạt trong trường hợp có đủ hai điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư này khi có hàng tại cửa hàng, tại kho, tại điểm bán hàng là hành vi găm hàng.

2. Việc xử phạt về hành vi găm hàng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 107 được áp dụng như sau:

a) Trường hợp siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác (Trung tâm mua bán, Cửa hàng hội viên dạng nhà kho, Đại siêu thị, Cửa hàng bán giá rẻ, Cửa hàng bách hoá hiện đại) kinh doanh hàng hoá có hành vi găm hàng thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là tổ chức, cá nhân làm chủ sở hữu siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác có hành vi găm hàng thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác.

3. “Lý do chính đáng” được hiểu như sau: những hành vi vi phạm quy định tại các khoản trên xẩy ra mà tổ chức, cá nhân vi phạm do nguyên nhân khách quan bất khả kháng.

Ví dụ:

– Mất điện cả khu vực khi bán xăng dầu;

– Tại thời điểm kiểm tra hàng hoá cả trong kho và địa điểm bán hàng đều hết nên không còn hàng để bán.

– Cắt giảm địa điểm kinh doanh để giảm chi phí hoặc địa điểm kinh doanh đó không có người mua, ít người mua vì chủng loại, màu sắc loại hàng không phù hợp thị hiếu người tiêu dùng tại địa điểm phải cắt giảm.

Xác định lý do chính đáng hay không chính đáng thì người có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt kết luận, chịu trách nhiệm kết luận của mình và phải được ghi vào biên bản kiểm tra.

4. “Thời gian trước đó” đựơc hiểu là thời gian trước khi cấp có thẩm quyền công bố các biện pháp bình ổn giá có hiệu lực.

5. Cách tính lượng hàng hoá tồn kho trung bình của 3 tháng liền kề trước đó quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP như sau:

Lượng hàng tồn kho trung bình của 3 tháng = Tổng lượng hàng tồn kho trung bình từng tháng tháng của 3 tháng liền kề : (chia)3

Trong đó cách tính “Lượng hàng tồn kho trung bình của 1 tháng” căn cứ số liệu cụ thể để áp dụng một trong các cách tính như sau:

– Có đầy đủ số liệu tồn kho của từng ngày:

Lượng tồn kho trung bình 1 tháng = Tổng lượng tồn kho của từng ngày trong tháng : (chia) Số ngày trong tháng

– Không có đầy đủ số liệu của từng ngày:

Lượng tồn kho trung bình 1 tháng = (Lượng tồn kho đầu tháng + lượng tồn kho giữa tháng + lượng tồn kho cuối tháng) : (chia) 3

– Không có số liệu tồn kho giữa tháng:

Lượng tồn kho trung bình 1 tháng = (lượng tồn kho đầu tháng + lượng hàng tồn kho cuối tháng) : (chia) 2

Điều 6. Xử phạt vi phạm hành chính về kê khai giá và đăng ký giá

1. Kê khai giá

Danh mục hàng hoá phải kê khai giá, doanh nghiệp phải kê khai giá, hinh thức, nội dung và thủ tục kê khai giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận kê khai giá và doanh nghiệp kê khai giá theo quy định tại Mục VII Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính.

2. Đăng ký giá

Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, doanh nghiệp phải đăng ký giá, hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận đăng ký giá và doanh nghiệp đăng ký giá theo quy định tại mục VI Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính.

Điều 7. Xử phạt vi phạm hành chính về niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ

1. Hành vi vi phạm

Hành vi không niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ, ngoại tệ, vàng; niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng; bán hàng, thu phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết; niêm yết giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ mà không được phép là hành vi vi phạm về niêm yết giá bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 Nghị định số 107.

2. Niêm yết giá và giá niêm yết

a) Việc niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh giá, cụ thể:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lân cho khách hàng.

Đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.

Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.

b) Đối với hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá là giá của doanh nghiệp đã đăng ký giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5.2 Mục VI Thông tư số 104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá là giá của doanh nghiệp đã kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 8. Xử phạt hành chính đối với hành vi xuất lậu xăng, dầu qua biên giới

1. Hành vi vi phạm về xuất khẩu hàng hoá không đúng nội dung giấy phép tại điểm b khoản 2 và hành vi vi phạm xuất khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định tại điểm đ khoản 4 của khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà mặt hàng xuất khẩu là xăng, dầu thì áp dụng chế tài xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 10 Nghị định số 107 để xử phạt.

2. Hành vi làm giả, sử dụng trái phép hạn ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hoá và hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có hạn ngạch ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ mà mặt hàng xuất khẩu xăng, dầu thì áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 10 Nghị định số 107 để xử phạt.

3. Hướng dẫn cách tính giá trị xăng, dầu để áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 10 Nghị định như sau:

Giá trị xăng (dầu) = Lượng xăng (dầu) thu giữ X giá

Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 9. Xử phạt hành vi xuất lậu thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới

Cách tính giá trị hàng hoá là thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản để áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 11 Nghị định:

Giá trị hàng hoá = Lượng hàng hoá thu giữ x giá

Trong đó:

– Lượng hàng hoá thực tế thu giữ.

– Giá: Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 10. Xử phạt đối với hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả

Việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên và vi phạm về nhãn hàng hóa thực hiện theo Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn một số điều Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hoá và chất lượng hàng hoá, dịch vụ

1. Hành vi vi phạm

Hành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 107 gồm:

a) Hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hoá là gian lận trong việc thực hiện các phép đo, phương pháp đo trong cân, đong, đo, đếm hàng hoá (lượng hàng thiếu so với lượng ghi trên bao bì) làm thiếu hàng mà người mua vẫn phải trả tiền theo giá đủ hàng, gây thiệt hại cho khách hàng.

b) Hành vi gian lận về chất lượng hàng hoá, dịch vụ là hành vi sản xuất, chế biến, sang chiết, nạp, đóng gói, kinh doanh hàng hoá mà chất lượng hàng hoá không đúng với công bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn hàng hoá gây thiệt hại cho khách hàng.

2. Các hành vi vi phạm, chế tài xử phạt khác trong đo lường, chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà Nghị định số 107/2008/NĐ-CP không quy định thì áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 95/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hoá.

3. Phương pháp tính giá trị hàng hoá gian lận về số lượng:

Giá trị hàng hoá gian lận = lượng hàng hoá gian lận x giá

Trong đó:

a) Xác định lượng hàng hoá gian lận:

– Lượng hàng hoá gian lận là lượng hàng hoá thực tế tại thời điểm kiểm tra, thu giữ;

Nếu có đủ căn cứ xác định được thời gian gian lận và lượng hàng hoá gian lận trong thời gian đó thì lấy lượng hàng hoá gian lận tính từ thời gian có hành vi gian lận.

Ví dụ:

Kiểm tra cây xăng A ngày 30/12/2008 gắn chíp điện tử gây sai số 0,5%, quy định chỉ cho phép sai số 0,05%; Cơ quan kiểm tra có đủ căn cứ xác định cây xăng gắn chíp điện thử từ ngày 30/9/2008, lượng hàng hoá bán trong thời gian từ 30/9/2008 đến 30/12/2008 là 100.000 lít.

Cách tính lượng xăng gian lận về đo lường của cây xăng X như sau:

Lượng xăng gian lận = 100.000 lít X ( 0,5% – 0,05%) = 4.500 lít

– Hàng hoá gian lận về đo lường nếu là hàng hoá đóng gói sẵn mà có đủ căn cứ xác định số hàng gian lận đó thuộc lô hàng nào thì lượng hàng hoá gian lận là cả lô hàng đóng gói sẵn đó. Để đảm bảo tính đại diện cho cả lô hàng phải có đủ căn cứ đảm bảo kiểm tra xác xuất 5% số lượng hàng đóng gói sắn đang thu giữ gian lận về đo lường gây thiệt hại cho khác hàng.

Ví dụ:

Khi kiểm tra cơ sở sản xuất phân bón của Công ty X phát hiện mỗi bao có ghi trọng lượng tịnh 50 kg/bao nhưng thực tế qua kiểm tra xác định mỗi bao thiếu hụt so với trọng lượng ghi trên bao bì trung bình chỉ đạt 48,5 kg/bao; qua kiểm tra, xác định số hàng khi kiểm tra thuộc lô hàng Y và đã bán ra thị trường 500.000 kg ( 10.000 bao).

Cách tính số phân bón gian lận về đo lường của Công ty X như sau:

Lượng phân bón Công ty X gian lận = 10.000 bao X (50kg – 48,5kg) = 15.000 kg

b) Xác định giá

– Căn cứ xác định giá thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

– Trường hợp giá thay đổi nhiều lần mà không xác định được lượng gian lận của mỗi lần thay đổi giá thì giá trị hàng hoá gian lận được tính giá theo phương pháp bình quân giản đơn.

Ví dụ:

Ngày 10 tháng 10 năm 2008, kiểm tra phát hiện Cây xăng A bán xăng với tỉ lệ sai số 0,1 %, sai số quy định cho phép 0,05%, thời gian gắn chíp điện tử gây sai lệnh về đo lường, gây thiệt hại cho khách hàng của Cây xăng trên là ngày 01 tháng 12 năm 2007; Trong thời gian trên xăng đã điều chỉnh giá 4 lần: tại thời điểm gắn chíp 1/12/2007 đang bán với giá 12.000đ/llít, điều chỉnh giá ngày 30/3/2008 lên 14.000đ/lít; điều chỉnh giá ngày 01/6/2008 lên 18.000 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 30/8/2008 xuống 14.500 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 20/9/2008 xuống 11.000 đ/lít. Tổng số lượng xăng bán ra từ 01/12/2007 đến 10/10/2008 là 200.000 lít.

Do không có số liệu về lượng bán trong mỗi lần thay đổi giá nên tính giá bình quan giản đơn:

Giá bình quân giản đơn = (12.000 đ/l + 14.000 đ/l + 18.000 đ/l + 14.500 đ/l +11.000 đ/l) : (chia) 5 = 13.900 đ/lít

Lượng xăng gian lận = 200.000 lít X (0.1 – 0,05) = 10.000 lít

Giá trị hàng hoá gian lận = 10.000 lít X 13.900 đồng = 139.000.000 đồng

– Trường hợp có số liệu về lượng bán của mỗi lần tăng (giảm ) giá thì tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền.

Giá bình quân gia quyền = ∑ ( lượng hàng hoá gian lận trong từng lần thay đổi giá X giá của từng lần thay đổi) : ( chia) Tổng số lượng hàng hoá

Ví dụ: Từ ví dụ trên có thêm tài liệu chứng minh

Từ 1/12/2007 đến 29/3/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít, giá 12.000 đ/lít

Từ 30/03/2008 đến 01/6/2008 cây xăng A bán ra 50.000 lít giá 14.000 đ/lít

Từ 2/6/2007 đến 29/8/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 18.000 đ/lít

Từ 30/8/2008 đến 19/9/2008 cây xăng A bán ra: 40.000 lít giá 14.500 đ/lít

Từ 20/9/2007 đến 10/10/2008 cây xăng A bán ra: 20.000 lít giá 11.000 đ/lít

Giá bình quân gia quyền = ﴾(50.000 X 12.000) + (50.000 X 14.000) + (40.000 X 18.000) + (40.000 X 14.500) + ( 20.000 X 11.000)﴿ : (chia) 200.000 = 14.200 đ/lít

4. Phương pháp tính giá trị hàng hoá gian lận về chất lượng

– Tính giá trị hàng hoá gian lận chất lượng để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt:

Giá trị hàng hoá gian lận chất lượng = lượng hàng hoá thu giữ X giá

– Giá trị buộc đền bù thiệt hại cho khách hàng, trường hợp không xác định được khách hàng thì tịch thu số tiền nộp ngân sách nhà nước = Số lượng đơn vị hàng hoá thu giữ X ( đơn giá đơn vị hàng hoá đúng công bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn hàng hoá – đơn giá đơn vị hàng hoá gian lận về chất lượng).

Mục III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện Nghị định số 107/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này nếu có gì vướng mắc thì đề nghị các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương phản ảnh về Bộ Công Thương để kịp thời nghiên cứu, hướng dẫn và giải đáp./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư TW Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng TW Đảng ;
– Văn phòng Chủ tịch nước ;
– Văn phòng Quốc Hội;
– Văn phòng Chính phủ; Công báo Văn phòng CP;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
– Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Website Chính phủ, website Bộ Công Thương;
– Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
– Lưu: VT, PC, QLTT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Cẩm Tú

 

CHÍNH PHỦ
—–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

Số: 107/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2008

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI ĐẦU CƠ, GĂM HÀNG, TĂNG GIÁ QUÁ MỨC, ĐƯA TIN THẤT THIỆT, BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về xử phạt hành chính đối với:

a) Hành vi đầu cơ hàng hóa; găm hàng; tăng giá quá mức; đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ;

b) Hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ;

c) Hành vi xuất lậu hoặc vận chuyển trái phép thóc, gạo, xăng, dầu, lâm sản, khoáng sản qua biên giới;

d) Hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hóa và chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

2. Việc xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này chỉ được áp dụng:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được công bố áp dụng trong phạm vi cả nước và các hàng hoá, dịch vụ khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được công bố áp dụng trong phạm vi địa phương;

b) Trong trường hợp thị trường có biến động bất thường về cung cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong phạm vi cả nước, từng khu vực hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong phạm vi địa phương.

3. Các vụ vi phạm về đầu cơ hàng hóa, xuất lậu hoặc vận chuyển trái phép xăng, dầu, thóc gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới quy định tại Điều 4, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc xử phạt hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 3. Áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính

Nguyên tắc xử phạt; các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng; thời hiệu và thời hạn xử phạt; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; cách tính thời hạn, thời hiệu; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả; trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Chương II.

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 4. Xử phạt đối với hành vi đầu cơ hàng hóa

1. Đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật ngoài hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều này nhằm bán lại thu lợi bất chính bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa mua vét, mua gom có giá trị 20.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa mua vét, mua gom có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóá mua vét, mua gom có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hóa mua vét, mua gom có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền 35.000.000 đồng nếu hàng hóa mua vét, mua gom có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Đối với hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa hoặc tạo ra sự khan hiếm hàng hóa giả tạo trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa là xăng, dầu, xi măng, thép xây dựng, khí hóa lỏng, phân bón hoá học nhằm bán lại thu lợi bất chính bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hoá mua vét, mua gom có giá trị 50.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hoá mua vét, mua gom có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hoá mua vét, mua gom có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền 35.000.000 đồng nếu hàng hóa mua vét, mua gom có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh tại Việt Nam;

b) Hành vi vi phạm là của cá nhân, doanh nghiệp, chi nhánh không đăng ký kinh doanh hoặc được phép kinh doanh loại hàng hóa mua vét, mua gom.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Điều này;

c) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 5. Xử phạt đối với hành vi găm hàng

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có một trong các hành vi găm hàng sau đây mà không có lý do chính đáng:

a) Cắt giảm địa điểm bán hàng;

b) Cắt giảm phương thức bán hàng (từ bán buôn sang bán lẻ) khác với thời gian trước đó;

c) Quy định, niêm yết, bán hàng theo định lượng, đối tượng mua hàng khác với thời gian trước đó;

d) Cắt giảm thời gian bán hàng, thời gian cung ứng hàng hoá khác với thời gian trước đó.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có một trong các hành vi găm hàng sau đây mà không có lý do chính đáng:

a) Cắt giảm lượng hàng hóa bán ra thị trường;

b) Ngừng bán hàng hóa ra thị trường.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có một trong các hành vi găm hàng sau đây mà không có lý do chính đáng:

a) Không mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh để bán hàng;

b) Có mở cửa hàng, địa điểm giao dịch kinh doanh nhưng không bán hàng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có hành vi găm hàng trong kho vượt quá 150% so với lượng hàng hóa tồn kho trung bình của ba tháng liền kề trước đó.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của người sản xuất, chế biến, đóng gói, lắp ráp, sang chiết, nạp, nhập khẩu hàng hóa;

b) Hành vi vi phạm là của doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh tại Việt Nam;

c) Hành vi vi phạm là của siêu thị, trung tâm thương mại hoặc cơ sở phân phối hàng hóa hiện đại khác.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu hàng hoá đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 6. Xử phạt đối với hành vi tăng giá quá mức

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tăng giá bán hàng, phí dịch vụ từ 20% trở lên so với mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thu lợi bất chính nếu hàng hoá, dịch vụ có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa dịch vụ có giá trị trên 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của người sản xuất, chế biến, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa;

b) hành vi vi phạm là của doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh tại Việt Nam;

c) Hành vi vi phạm là của siêu thị, trung tâm thương mại hoặc cơ sở phân phối hàng hóa hiện đại khác.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tước quyền sử dụng trên mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 7. Xử phạt đối với hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm ký hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên quan có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với trường hợp cố ý bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật để vụ lợi.

6. Hình thực xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá hàng hoá, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá hàng hoá, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện kê khai giá, đăng ký giá theo quy định đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, quầy hàng, điểm giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

b) Niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng, thu tiền phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá hoặc quy định khung giá, giá giới hạn;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện;

d) Hành vi vi phạm là của siêu thị, trung tâm thương mại hoặc cơ sở phân phối hàng hóa hiện đại khác.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các cơ sở giao dịch ngoại tệ hoặc kinh doanh vàng có một trong các hành vi sau đây:

a) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ hoặc giá mua, bán vàng tại địa điểm giao dịch kinh doanh;

b) Có niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ hoặc giá mua, bán vàng nhưng hình thức, nội dung niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng;

c) Mua, bán ngoại tệ hoặc vàng không đúng với giá niêm yết.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng, phí dịch vụ bằng ngoại tệ mà không được phép.

6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện niêm yết giá đúng quy định đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Buộc trả lại khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì tịch thu nộp ngân sách nhà nước;

c) Tịch thu số ngoại tệ thu được do vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều này;

d) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi xuất lậu xăng, dầu qua biên giới

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cửa hàng bán lẻ xăng, dầu ở khu vực biên giới có hành vi vi phạm quy định quản lý kinh doanh xăng đầu tại khu vực biên giới do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây nếu giá trị xăng, dầu đến 10.000.000 đồng:

a) Vận chuyển xăng, dầu trái phép vào khu vực biên giới;

b) Vận chuyển, buôn bán, trao đổi trái phép xăng, dầu qua biên giới;

c) Buôn bán, trao đổi xăng, dầu trên biển với tầu thuyền, phương tiện đánh bắt thuỷ sản của nước ngoài.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu giá trị xăng, dầu từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu giá trị xăng, dầu từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu giá trị xăng, dầu từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu giá trị xăng, dầu từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này nếu giá trị xăng, dầu từ 100.000.000 đồng trở lên đối với trường hợp cơ quan tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới của Bộ Công Thương,

b) Tịch thu hàng hoá vi phạm quy định từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này;

c) Tịch thu số tiền thu được do vi phạm hành chính quy định từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này;

d) Tịch thu phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện đó do cấp có thẩm quyền cấp, có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành vi phạm chính năm 2002;

đ) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn từ trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi xuất lậu thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây nếu hàng hoá có giá trị đến 5.000.000 đồng:

a) Vận chuyển, buôn bán, trao đổi trái phép thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới;

b) Buôn bán, trao đổi trái phép thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản trên sông, trên biển với các phương tiện vận tải nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điêu này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

7. Phạt tiền 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Lâm sản là gỗ tròn, gỗ xẻ tự nhiên, động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm thuộc danh mục cấm kinh doanh hoặc cấm xuất khẩu;

b) Khoáng sản đặc biệt và độc hại.

9. Các quy định xử phạt hành chính tại Điều này không áp dụng đối với hoạt động trao đổi thóc, gạo của cư dân khu vực biên giới nhằm mục đích tiêu dùng theo quy định hiện hành.

10. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu hàng hoá vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu số tiền thu được do vi phạm hành chính quy định tại Điều này;

c) Tịch thu phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện đó do cấp có thẩm quyền cấp, có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

d) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 12. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên và vi phạm về nhãn hàng hóa

1. Đối với các hành vi vi phạm về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên và hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên nếu xét thấy có dấu hiệu tội phạm thì phái chuyển hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp cơ quan tố tụng hình sự có quyết định không truy cứu trách nhiệm hình sự thì việc xử phạt hành chính được thực hiện với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm hành chính, kèm theo các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 18, Điều 22 và Điều 24 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

2. Đối với các hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa có giá trị từ trên 1.00.000.000 đồng trở lên thì việc xử phạt hành chính được thực hiện với mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm hành chính, kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 23 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

3. Các khung phạt tiền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, khoản 4 Điều 23 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được áp dụng xử phạt hành chính đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa.

Điều 13. Xử phạt đối với hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hóa và chất lượng hàng hoá, dịch vụ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho khách hàng nếu hàng hoá có giá trị đến 1.00.000 đồng:

a) Gian lận trong cân, đong, đo, đếm, đóng gói hàng hóa;

b) Gian lận chất lượng hàng hoá so với công bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn hàng hoá.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 700.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

9. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

10. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

11. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

12. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

13. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hoá có giá trị trên 100.000.000 đồng.

15. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này đối với các trường hợp sau đây:

a) Hành vi gian lận là của người sản xuất, chế biến, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng hoá;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật.

16. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đền bù thiệt hại cho khách hàng đối với vi phạm quy định tại Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để đền bù thì tịch thu số tiền thu được do gian lận vào ngân sách nhà nước;

b) Tước quyền sử dụng đến mười hai tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trên mười hai tháng trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Chương III.

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt

1. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở địa phương theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường

Người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 có quyền xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình và các hành vi vi phạm hành chính về giá hàng hóa, dịch vụ trên thị trường theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.

3. Thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành

a) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ Công an cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ có quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 31 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

b) Người có thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt hành chính các hành vi quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

c) Người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan có quyền xử phạt hành chính các hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo quy định tại Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 15. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt và ủy quyền xử phạt

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

2. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Điều 16. Thủ tục xử phạt, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt

1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

2. Việc định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ cho việc xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

Điều 17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính

Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

Chương IV.

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 18. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân quy định tại Nghị định này hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ kiện hành chính.

3. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 19. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời; xử phạt không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng bị xử phạt, không đúng hành vi vi phạm bị xử phạt; áp dụng không đúng hình thức, mức xử phạt và biện pháp khác; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; làm cản trở lưu thông hàng hoá hợp pháp, gây thiệt hại cho người kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương V.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ các quy định có liên quan ban hành trước đây trái với Nghị định này.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 24/2009/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2009/NĐ-CP NGÀY 05/6/2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Chương II và áp dụng một số điều của Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định 54).

2. Nguyên tắc xử phạt

2.1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định trong Nghị định 54 là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu).

2.2. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định 54 phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và xử phạt theo quy định.

Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định 54 để xử phạt theo quy định của pháp luật.

2.3. Trường hợp hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức phạt tiền với mức tiền phạt lớn hơn 200.000 đồng thì phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Nếu mức phạt tiền đến 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện xử phạt theo thủ tục đơn giản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thủ tục phạt tiền cần tuân thủ quy định tại Điều 54, Điều 55, Điều 57 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008.

II. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG

1. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong sản xuất phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định (Điều 4 Nghị định 54).

1.1. Hành vi không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo lường chính thức khi sản xuất phương tiện đo được hiểu là tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo đã ghi, khắc đơn vị đo không theo đơn vị đo lường chính thức quy định tại Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về đơn vị đo lường chính thức. Ví dụ:

1.1.1. Đại lượng khối lượng, tên đơn vị là kilôgam, ký hiệu là: kg. Nếu đại lượng khối lượng ta ký hiệu KG hoặc ghi khắc đơn vị đo lường khối lượng là “pound – cân Anh” là không đúng.

1.1.2. Đại lượng lực, tên đơn vị là Newton, ký hiệu là: N. Nếu ghi, khắc là KG lực là không đúng.

1.1.3. Đại lượng áp suất, tên đơn vị là Pascan, ký hiệu là Pa. Nếu ghi, khắc là KG/đơn vị diện tích là không đúng.

1.2. Hành vi sản xuất phương tiện đo không đúng với mẫu phương tiện đo đã được phê duyệt là việc tổ chức, cá nhân đã, đang sản xuất phương tiện đo có một hoặc nhiều chi tiết bị thay đổi so với hồ sơ của mẫu đã được phê duyệt lưu tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc tại tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện đo.

1.3. Hành vi sản xuất phương tiện đo khi chưa được phê duyệt mẫu là việc tổ chức, cá nhân đã, đang sản xuất phương tiện đo nhưng phương tiện đo này chưa có quyết định phê duyệt mẫu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

1.4. Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 4 được hiểu là việc người có thẩm quyền quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Nghị định 54 ra quyết định tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu với thời gian đến 90 ngày để tổ chức, cá nhân vi phạm thực hiện sửa chữa phương tiện đo phù hợp với mẫu phương tiện đo được phê duyệt. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm người có thẩm quyền xử phạt quyết định số ngày cần phải tước quyền sử dụng.

2. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định (Điều 5 Nghị định 54).

2.1. Hành vi nhập khẩu phương tiện đo chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mẫu là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định, khi nhập khẩu vào Việt Nam (lưu giữ ở kho của Hải quan hoặc đưa lưu thông trên thị trường hoặc đã lắp đặt để sử dụng) nhưng không có quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

2.2. Hành vi nhập khẩu phương tiện đo không đúng với mẫu đã được phê duyệt là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo không đúng với hồ sơ của mẫu đã được phê duyệt tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc tại tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo.

3. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong kinh doanh phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định (Điều 6 Nghị định 54) là việc tổ chức, cá nhân buôn bán các phương tiện đo nằm trong Danh mục phương tiện đo phải kiểm định, nhưng không có hoặc không xuất trình với cơ quan chức năng giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định, các tài liệu về nguồn gốc, xuất xứ của phương tiện đo hoặc phương tiện đo không ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc ghi, khắc đơn vị đo lường không theo đơn vị đo lường chính thức quy định tại Nghị định số 134/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định về đơn vị đo lường chính thức.

4. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ (Điều 7 Nghị định 54).

4.1. Vi phạm quy định về đo lường trong hoạt động bán lẻ là tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm một trong các nội dung sau:

4.1.1. Thực hiện phép đo khối lượng (cân) hoặc phép đo thể tích (đong) có lượng thiếu vượt quá giới hạn thiếu cho phép theo quy định về đo lường đối với phép đo trong thương mại bán lẻ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

4.1.2. Sử dụng phương tiện đo để thực hiện phép đo trong hoạt động thương mại bán lẻ mà phương tiện đo chưa được kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực; phương tiện đo không bảo đảm về đo lường;

4.2. Việc kết luận về sai số phương tiện đo hoặc sai số phép đo chỉ bảo đảm tính pháp lý khi được thực hiện bởi các cá nhân, tổ chức sau: Kiểm định viên đo lường được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận và cấp thẻ hoặc Thanh tra viên chuyên ngành Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đo lường.

5. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định (Điều 8 Nghị định 54).

5.1. Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền nếu tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định mà không thực hiện kiểm định hoặc không xuất trình được dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định hoặc xuất trình dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực thì bị áp dụng quy định tại khoản 1 (đối với phương tiện đo có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng) hoặc khoản 2 (đối với phương tiện đo có giá trị từ 500.000 đồng trở lên) Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

Việc xác định giá trị của phương tiện đo dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Tùy theo loại phương tiện đo cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tụ ưu tiên: giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; giá thị trường đối với phương tiện đo tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính (theo thông báo giá của cơ quan tài chính địa phương hoặc theo giá trung bình của báo giá thuộc ít nhất 03 cơ sở khác nhau); giá thành của phương tiện đo nếu là hàng hóa còn lưu kho của cơ sở sản xuất và chưa xuất bán hoặc là giá thị trường của phương tiện đo có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính (theo thông báo giá của cơ quan tài chính địa phương hoặc theo giá trung bình của báo giá thuộc ít nhất 03 cơ sở khác nhau).

Ví dụ: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đo lường đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thông dụng như: ca đong, cốc đong, bình đong, cân treo đến 100kg, cân đồng hồ đến 100kg, cân bàn thông dụng dưới 200kg hoặc các phương tiện đo là áp kế thông thường, nhiệt kế, huyết áp kế dùng trong y tế.v.v..

Khi kiểm tra, nếu tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo nêu ở ví dụ trên không xuất trình được giấy chứng nhận kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực hoặc các phương tiện đo này không đạt yêu cầu về đo lường. Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm hành chính, đoàn thanh tra, kiểm tra đã xác định giá trị phương tiện đo của tổ chức, cá nhân đang sử dụng so với phương tiện đo mới cùng chủng loại, tương đương đặc tính kỹ thuật (theo cách xác định giá nêu trên) thì thấy các phương tiện đo đang sử dụng có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng. Người có thẩm quyền áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

5.2. Phương tiện đo không đạt yêu cầu về đo lường là phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:

5.2.1. Phương tiện đo đang sử dụng không bảo đảm tính pháp lý theo quy định;

5.2.2. Phạm vi đo hoặc cấp chính xác không phù hợp với mục đích sử dụng;

5.2.3. Sai số phương tiện đo không phù hợp quy định;

5.2.4. Phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.

Hành vi sử dụng phương tiện đo không đạt yêu cầu về đo lường nhưng phương tiện đo có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng thì áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

Hành vi sử dụng phương tiện đo không đạt yêu cầu về đo lường nhưng phương tiện đo có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

5.3. Nếu tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo nằm trong Danh mục phương tiện đo phải kiểm định biết hoặc không biết phương tiện đo bị sai, hỏng nhưng vẫn sử dụng phương tiện đo này vào mục đích định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán và thanh toán hoặc phương tiện đo liên quan đến bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và môi trường thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

5.4. Khi áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 cần lưu ý như sau:

5.4.1. Hành vi gian lận trong việc sử dụng giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu, tem kiểm định được thể hiện một trong các dấu hiệu sau:

5.4.1.1. Sử dụng dấu, tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định không phải của tổ chức kiểm định có đủ điều kiện theo quy định;

5.4.1.2. Sử dụng dấu kẹp chì, tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa nội dung;

5.4.1.3. Tự ý tháo, dỡ dấu kẹp chì, tem kiểm định;

5.4.1.4. Tự ý tháo, dỡ sau đó gắn hoặc dán lại dấu, tem kiểm định mà không thông báo ngay với cơ quan có thẩm quyền.

5.4.2 Hành vi làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo như: điều chỉnh, sửa chữa, thay thế, lắp thêm, rút bớt các chi tiết, thiết bị của phương tiện đo được thể hiện một trong các dấu hiệu sau:

5.4.2.1. Phương tiện đo đang sử dụng, có dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng tự ý sửa chữa hoặc tự ý thay thế, lắp thêm, rút bớt chi tiết, thiết bị;

5.4.2.2. Phương tiện đo đang sử dụng, có dấu kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân tự ý điều chỉnh một hoặc nhiều chi tiết;

5.4.2.3. Phương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân đã có tác động vào một trong các chi tiết của phương tiện đo làm ảnh hưởng đến sai số của phương tiện đo mặc dù khi kiểm tra sai số phương tiện đo vẫn nằm trong giới hạn sai số cho phép.

Người có thẩm quyền xử phạt chỉ xử lý hành vi vi phạm làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo gây thiệt hại cho người tiêu dùng, an toàn, môi trường hoặc ảnh hưởng xấu đến kinh tế – xã hội của quốc gia.

Ví dụ: trường hợp cột đo xăng dầu của tổ chức, cá nhân đang hoạt động bình thường khi kiểm tra đột xuất về sai số cột đo theo quy trình ĐLVN 10:2003, kết quả cho sai số từ lớn hơn 0,5% đến 8% và tại cột đo vừa cho sai số nêu trên, khi tắt nguồn điện và tiến hành kiểm tra lại sai số cột đo theo quy trình ĐLVN 10:2003 thì lại đạt sai số cho phép ±0,5%. Việc làm nêu trên đã chứng tỏ tổ chức, cá nhân sử dụng cột đo này có hành vi tác động (thông qua việc đóng, ngắt nguồn điện cung cấp cho cột đo) để làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của cột đo (xóa sai số của cột đo đã được phát hiện). Như vậy, Người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 để xử phạt.

5.5. Khi áp dụng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định 54 lần lưu ý như sau:

5.5.1. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện đo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 8 được hiểu là:

Tịch thu tang vật vi phạm: là người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu chứng chỉ kiểm định giả (tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định) được tạo ra để che đậy hành vi tự ý điều chỉnh, sửa chữa, thay thế, lắp thêm, rút bớt các chi tiết, thiết bị của phương tiện đã bị tác động hoặc là các chi tiết, thiết bị được tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo tự ý điều chỉnh hoặc thay thế chi tiết so với hồ sơ lưu của phương tiện đo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tịch thu phương tiện đo: là người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phương tiện đo đang được tổ chức, cá nhân sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8.

5.5.2. Thủ tục xử lý phương tiện đo vi phạm hành chính bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản liên quan hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính.

5.6. Việc buộc tiêu hủy dấu, tem kiểm định hoặc giấy chứng nhận kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 54 được tổ chức tiêu hủy ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực. Việc thực hiện tiêu hủy chứng chỉ kiểm định do cá nhân, tổ chức vi phạm tự tổ chức dưới sự giám sát, chứng kiến của cơ quan ban hành quyết định xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không tự tổ chức thực hiện việc tiêu hủy chứng chỉ kiểm định vi phạm thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế việc tiêu hủy (có quyết định cưỡng chế và thực hiện tiêu hủy xong phải có biên bản theo quy định). Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế hoặc hoàn trả chi phí ứng trước của nhà nước cho việc tổ chức cưỡng chế tiêu hủy.

5.7. Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản 6 Điều 8 Nghị định 54 được xác định như sau:

5.7.1. Nguyên tắc chung để xác định:

5.7.1.1. Thời gian vi phạm (TGVP):

5.7.1.1.1. Thời điểm vi phạm: là thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có bằng chứng pháp lý (như: hợp đồng; hóa đơn tài chính) chứng minh được thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm thì xác định thời điểm bắt đầu vi phạm theo bằng chứng pháp lý đó. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không có bằng chứng pháp lý chứng minh được thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm thì thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm xác định từ thời điểm kiểm định gần nhất hoặc lần kiểm tra sai số phương tiện đo gần nhất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5.7.1.1.2. Xác định thời gian vi phạm: là khoảng thời gian tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện có hành vi vi phạm về đo lường. Đơn vị thời gian để tính thời gian vi phạm là ngày. Nếu thời gian vi phạm được xác định là tháng thì 01 (một) tháng được quy đổi thành 30 (ba mươi) ngày.

Ví dụ 1: Ngày 17/8/2009 Cửa hàng Xăng dầu A bị Đoàn thanh tra về đo lường của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh X phát hiện Cửa hàng có 01 cột đo xăng dầu bán xăng RON 92 lắp thêm một bộ vi mạch điện tử ở bộ phận hiển thị. Hành vi này làm cột đo xăng cho sai số là 0,85%. Cửa hàng đã xuất trình được Hợp đồng lắp đặt với cơ sở sửa chữa Z và giấy tờ hợp lệ xác định ngày lắp đặt từ ngày 12/5/2009. Như vậy sẽ xác định được thời gian vi phạm là 03 tháng (từ 12/5/2009 đến 12/8/2009) và 05 ngày (từ ngày 13/8/2009 đến 17/8/2009). Thời gian vi phạm quy đổi theo đơn vị tính (ngày) là: 03 tháng x 30 ngày + 05 ngày = 95 ngày.

Ví dụ 2: Ngày 17/8/2009 Cửa hàng Xăng dầu B bị Đoàn Thanh tra về đo lường của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh X phát hiện Cửa hàng có 01/03 cột đo xăng dầu bán xăng RON 92 có lắp thêm một bộ vi mạch điện tử ở bộ phận hiển thị. Qua kiểm tra và xác định được sai số cột đo này là 0,85%; hai cột đo còn lại có sai số nằm trong giới hạn sai số cho phép ± 0,5%. Cửa hàng không có bằng chứng pháp lý chứng minh được thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm. Kiểm tra tại Cửa hàng, Đoàn Thanh tra thu được các thông tin sau:

Thời điểm kiểm định gần nhất do Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh X thực hiện và cấp Giấy kiểm định ngày 09/3/2009, Giấy kiểm định các cột đo có hiệu lực đến ngày 09/3/2010. Cửa hàng B đã xuất trình được sổ theo dõi nhập – xuất loại xăng RON 92 từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/7/2009 (là 07 tháng) cho thấy: Lượng xăng RON 92 nhập về là 900.000 lít; đã bán là 630.000 lít. Từ 09/3/2009 đến 17/8/2009 Liên bộ Tài chính và Công Thương đã có 03 lần cho phép tăng giá xăng dầu, trong đó có tăng giá xăng RON 92 cụ thể như sau: ngày 12/4/2009 là 13.700 đồng/lít, ngày 15/5/2009 là 14.200 đồng/lít và ngày 20/7/2009 là 14.700 đồng/lít.

Căn cứ kết quả kiểm tra sai số cột đo, Đoàn thanh tra kết luận Cửa hàng B đã có hành vi vi phạm hành chính. Hành vi này được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 54.

Theo ví dụ này thì Đoàn thanh tra đã xác định được thời gian vi phạm của Cửa hàng B là 05 tháng (từ 09/3/2009 đến 09/8/2009) và 08 ngày (từ ngày 10/8/2009 đến 17/8/2009). Thời gian vi phạm quy đổi theo đơn vị tính (ngày) là: 05 tháng x 30 ngày + 08 ngày = 158 ngày.

5.7.1.2. Sai số để xác định vi phạm (SSVP): là hiệu của giá trị sai số thực tế của phương tiện đo được phát hiện với sai số cho phép theo quy định của phương tiện đo.

Tại ví dụ 2 nêu trên, xác định sai số để xác định vi phạm là: 0,85% – 0,5% = 0,35%.

5.7.1.3. Lượng hàng hóa đã bán do sử dụng phương tiện đo để vi phạm trong thời gian vi phạm (HHĐB): Là lượng hàng hóa đã bán do sử dụng phương tiện đo để vi phạm trong thời gian vi phạm được quy đổi theo đơn vị thời gian tính vi phạm.

Xác định lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm được xác định theo một trong các nguyên tắc sau:

– Xác định theo số ghi lượng xăng đã bán trên cột đo: Nếu xác định được số ghi tổng lượng xăng đã bán tại thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm (thời điểm kiểm định gần nhất) và số ghi tổng lượng xăng đã bán tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm và sau khi kiểm tra thấy tình trạng của bộ phận hiển thị này vẫn hoạt động bình thường, thì xác định lượng hàng hóa đã thực bán trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm là hiệu của số ghi tổng xăng đã bán tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm với số ghi tổng lượng xăng đã bán tại thời điểm bắt đầu thực hiện hành vi vi phạm.

– Xác định theo sổ sách theo dõi bán hàng của cơ sở: Nếu cơ sở vi phạm có hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi tiết nghiệp vụ xuất, nhập hàng thì sẽ căn cứ vào sổ sách để xác định lượng hàng bán trung bình 01 tháng về chủng loại hàng do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán (lấy lượng trung bình thấp nhất giữa kỳ bán hàng hiện tại và số đã quyết toán của năm trước liền kề). Sau đó xác định lượng hàng đã bán trung bình trong 01 ngày (đơn vị thời gian tính vi phạm) do sử dụng phương tiện đo để vi phạm. Xác định lượng hàng hóa đã bán trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm là tích của lượng hàng đã bán trung bình trong 01 ngày (đơn vị thời gian tính vi phạm) do sử dụng phương tiện đo để vi phạm với số ngày vi phạm.

Tại ví dụ 2 nêu trên, Cửa hàng B đã xuất trình được sổ theo dõi nhập – xuất loại xăng RON 92 từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/7/2009 (là 07 tháng) cho thấy: Lượng xăng RON 92 nhập về là 900.000 lít; đã bán là 630.000 lít. Đoàn thanh tra cần phải xác định các thông số sau:

Xác định lượng hàng đã bán trung bình trong 01 tháng là: 630.000 lít : 07 tháng = 90.000 lít/tháng.

(theo số quyết toán năm 2008 thì lượng xăng RON 92 bán trung bình trong một tháng của Cửa hàng là 97.000 lít cao hơn số trong kỳ nêu trên là 90.000 lít. Do đó lấy số trong kỳ 90.000 lít là số để tính).

Xác định lượng hàng đã bán trung bình trong tháng của 01 phương tiện đo là:

90.000 lít/tháng : 03 cột đo xăng (bán loại RON 92) = 30.000 lít/tháng.

Xác định lượng hàng đã bán trung bình trong ngày của 01 phương tiện đo là: 30.000 lít/tháng : 30 ngày = 1.000 lít/ngày.

Xác định lượng hàng hóa đã bán trong thời gian vi phạm do sử dụng phương tiện đo để vi phạm là: 1.000 lít/ngày x 158 ngày = 158.000 lít.

– Xác định theo cột đo tương đương trong khu vực kinh doanh: Nếu không xác định được theo 02 phương pháp nêu trên thì xác định lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm theo phương pháp tương đương. Cụ thể: lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm là tích của lượng hàng cùng loại đã bán trung bình trong 01 ngày của 01 phương tiện đo được sử dụng không vi phạm tại 01 cửa hàng lân cận trong cùng địa bàn kinh doanh với số ngày sử dụng phương tiện đo để vi phạm. Cách tính lượng hàng cùng loại đã bán trung bình trong 01 ngày của 01 phương tiện đo được sử dụng không vi phạm tại 01 cửa hàng lân cận trong cùng địa bàn kinh doanh theo hai phương pháp nêu trên.

5.7.1.4. Lượng hàng hóa vi phạm (HHVP): là lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân có được do sử dụng phương tiện đo có sai số cho phép để bán hàng hóa cho người tiêu dùng trong thời gian vi phạm. Lượng hàng hóa vi phạm là tích của lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm (HHĐB) với sai số vi phạm (SSVP).

5.7.1.5. Đơn giá hàng hóa để tính giá trị hàng hóa đã vi phạm (ĐGTB): là đơn giá trung bình của các đơn giá do cơ quan có thẩm quyền công bố trong thời gian vi phạm.

Ví dụ: Tại Cửa hàng B trong ví dụ 2 nêu trên, từ 09/3/2009 đến 17/8/2009 Liên bộ Tài chính và Công Thương đã có 03 lần cho phép tăng giá xăng dầu, trong đó có tăng giá xăng RON 92 cụ thể như sau: ngày 12/4/2009 là 13.700 đồng/lít, ngày 15/5/2009 là 14.200 đồng/lít và ngày 20/7/2009 là 14.700 đồng/lít.

Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt cần xác định đơn giá trung bình của loại xăng RON 92 trong thời gian vi phạm của Cửa hàng B làm cơ sở để tính số tiền thu lợi bất hợp pháp để quyết định thu hồi cho ngân sách nhà nước. Cụ thể tính đơn giá trung bình là: (13.700 + 14.200 + 14.700) đồng/lít : 3 = 14.200 đồng/lít.

5.7.2. Số tiền thu lợi bất hợp pháp (TLBHP): là số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được do thực hiện hành vi vi phạm trong thời gian vi phạm (sử dụng phương tiện đo có sai số vượt sai số cho phép để bán hàng hóa cho người tiêu dùng trong thời gian vi phạm).

Số tiền thu lợi bất hợp pháp để thu về ngân sách Nhà nước được xác định theo công thức sau:

Số tiền thu lợi bất hợp pháp (TLBHP) = Lượng hàng hóa vi phạm (HHVP) x Đơn giá hàng hóa trung bình (ĐGTB), trong đó:

Lượng hàng hóa vi phạm (HHVP) = Lượng hàng hóa do sử dụng phương tiện đo để vi phạm đã bán trong thời gian vi phạm (HHĐB) x Sai số vi phạm (SSVP).

Ví dụ: Để tính số tiền thu lợi bất hợp pháp của Cửa hàng B tại ví dụ 2 nêu trên như sau:

TLBHP = HHVP x ĐGTB

= HHĐB x SSVP x ĐGTB

= 158.000 lít x 0,35% x 14.200 đồng/lít = 7.852.600 đồng.

Như vậy, số tiền thu lợi bất hợp pháp phải bị thu hồi về ngân sách nhà nước của cột đo xăng của Cửa hàng B là 7.852.600 đồng.

Lưu ý: Nếu tổ chức, cá nhân có sử dụng nhiều phương tiện đo cùng vi phạm, khi tính số tiền thu lợi bất hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gian lận đo lường để thu hồi về ngân sách nhà nước thì phải tính tiền thu lợi bất hợp pháp cho từng phương tiện đo, sau đó tính tổng số tiền thu lợi bất hợp pháp phải thu nộp ngân sách bằng tổng số tiền thu lợi bất hợp pháp của từng phương tiện đo được sử dụng để vi phạm.

6. Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường (Điều 10 Nghị định 54) bao gồm hành vi sau:

6.1. Hành vi không ghi định lượng trên nhãn hàng hóa theo quy định là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn không ghi khối lượng tịnh, thể tích tịnh hoặc số đếm chiều dài thực, diện tích thực trên bao bì hoặc nhãn hàng hóa. Ghi không đúng đơn vị đo lường theo quy định là hành vi ghi không đúng hướng dẫn tại điểm 1.1 Mục II Thông tư này.

6.2. Hành vi đóng gói hàng hóa không đủ định lượng được hiểu là hàng hóa có lượng chứa thực nhỏ hơn lượng chứa tối thiểu cho phép hoặc giá trị trung bình lượng chứa thực của lô hàng đóng gói sẵn nhỏ hơn lượng định mức.

6.3. Hành vi không đạt yêu cầu về đo lường, có sai số vượt quá mức giới hạn cho phép được hiểu là lô hàng đóng gói sẵn không đạt yêu cầu vượt quá giới hạn thiếu cho phép; giá trị trung bình lượng chứa thực của lô hàng đóng gói sẵn nhỏ hơn lượng định mức và có số đơn vị không phù hợp vượt quá mức quy định.

Hành vi đóng gói hàng hóa không đủ định lượng, không đạt yêu cầu về đo lường theo quy định Điều 10 Nghị định 54 là hàng đóng gói sẵn không đạt yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng.

7. Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong buôn bán thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường (Điều 11 Nghị định 54) khi áp dụng cần lưu ý nội dung sau:

7.1. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 54 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán hàng hóa vi phạm nội dung được hướng dẫn tại điểm 6.1 Mục II của Thông tư này.

7.2. Hành vi quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 54 là hành vi của tổ chức, cá nhân buôn bán hàng hóa vi phạm nội dung được hướng dẫn tại điểm 6.2, điểm 6.3 Mục II của Thông tư này.

7.3. Nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 được hiểu là tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa lưu thông hàng không đủ định lượng buộc phải bổ sung định lượng hoặc ghi lại định lượng trên nhãn hàng hóa đúng với định lượng thực tế đã công bố trên nhãn hàng đóng gói sẵn.

III. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

1. Hành vi vi phạm các quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng (Điều 12 Nghị định 54) khi áp dụng cần lưu ý nội dung sau:

Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa áp dụng tiêu chuẩn phải công bố tiêu chuẩn áp dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa. Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không thực hiện quy định này là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 54.

2. Khi áp dụng điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 54 cần lưu ý nội dung sau:

Hành vi không gắn dấu hợp quy theo quy định khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường chỉ áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy. Khi đã công bố hợp quy thì sản phẩm, hàng hóa đó phải được gắn dấu hợp quy trước khi đưa lưu thông. Trong thực tế, có một số sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải công bố hợp quy nhưng khi đưa lưu thông không có khả năng gắn dấu hợp quy, ví dụ như sản phẩm xăng, nhiên liệu điêzen … Vì vậy, khi gặp các sản phẩm, hàng hóa đặc thù thì không áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 54 để xử phạt.

3. Khi áp dụng Điều 17 Nghị định 54 cần lưu ý nội dung sau:

3.1. Khi áp dụng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này, mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm không vượt quá 30.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý.

3.2. Cách xác định tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm về chất lượng tại thời điểm vi phạm được thực hiện như sau:

Giá trị hàng hóa vi phạm chất lượng = lượng hàng hóa vi phạm chất lượng x giá bán.

Ví dụ: Công ty Đông Đô được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Y cấp Giấy đăng ký kinh doanh, với ngành nghề: kinh doanh nhiên liệu động cơ đốt trong. Cửa hàng của Công ty có một cột đo xăng đang sử dụng để bán xăng RON 92. Cột đo của Công ty Đông Đo được Chi cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng tỉnh Y kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định theo quy định.

Ngày 15/8/2009, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Y tiến hành thanh tra đột xuất Cửa hàng của Công ty Đông Đô có địa chỉ tại Đường Nguyễn Văn A, quận B, tỉnh Y vì có dấu hiệu gian lận chất lượng bán xăng RON 92, gây thiệt hại cho người tiêu dùng bằng việc pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng xăng, dầu so với quy định của pháp luật. Đoàn thanh tra lấy mẫu xăng, dầu cho lô xăng RON 92 là 15.000 lít để gửi đi thử nghiệm tại Phòng VILAS 5 Trung tâm kỹ thuật D. Căn cứ vào kết quả thử nghiệm so sánh với quy định thì các mẫu xăng nêu trên có chất lượng không phù hợp tại QCVN 1:2007/BKHCN.

Đoàn thanh tra kết luận Cửa hàng thuộc Công ty Đông Đô có hành vi bán xăng RON 92 có chất lượng không phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 1:2007/BKHCN, vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 54.

Đoàn thanh tra xác định tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm về chất lượng tại thời điểm vi phạm (15/8/2009) được thực hiện như sau:

– Giá bán xăng RON 92 tại thời điểm thanh tra: là đơn giá trung bình của các đơn giá do cơ quan có thẩm quyền công bố trong thời gian vi phạm được tính theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 5.7.1.đ của Thông tư này và xác định được giá xăng RON 92 là 13.500 đồng/lít.

– Lượng hàng hóa vi phạm chất lượng là lô hàng hóa có mẫu đại diện được gửi đi thử nghiệm là: xăng RON 92 = 15.000 lít.

– Giá trị hàng hóa vi phạm chất lượng: xăng RON 92 = 15.000 lít x 13.500 đồng/lít = 202.500.000 đồng.

Vậy, Đoàn thanh tra đã xác định được tổng giá trị hàng hóa vi phạm chất lượng của Cửa hàng thuộc Công ty Đông Đô là: 202.500.000 đồng.

Khi ban hành quyết định xử phạt đối với Cửa hàng thuộc Công ty Đông Đô về hành vi nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 54 chỉ được xử phạt mức phạt tiền tối đa cho hành vi vi phạm không quá 30.000.000 đồng.

4. Khi áp dụng khoản 1 Điều 21 Nghị định 54 cần thực hiện như sau:

Một trong những biểu hiện dưới đây được coi là hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật:

4.1. Thông tin trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng thực tế của sản phẩm, hàng hóa;

4.2. Cung cấp thông tin sai sự thật, thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc cơ quan có thẩm quyền;

4.3. Sản phẩm, hàng hóa không thực hiện công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy nhưng trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoặc các đại lý bán sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó có thông tin nhằm lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng là sản phẩm, hàng hóa đó đã được công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy;

4.4. Thông tin sai sự thật, thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Khi áp dụng Điều 22 Nghị định 54 cần lưu ý:

Tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều này được hiểu là tổ chức quy định tại Điều 45 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhưng có thu phí, lệ phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Điều 37 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

IV. HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

1. Khi áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 54 cần lưu ý:

Đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam nhưng không ghi nhãn theo quy định (trừ định lượng) thì bị xử phạt trong trường hợp hàng hóa đó chỉ để tiêu thụ tại thị trường trong nước.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, nhãn hàng hóa ghi theo hợp đồng xuất khẩu hoặc yêu cầu của nước nhập khẩu hàng hóa, nhưng nhãn không ghi đầy đủ nội dung theo quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa (trừ định lượng) thì vẫn bị xử phạt theo quy định tại khoản này.

2. Khi áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 54 cần lưu ý:

2.1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 được hiểu là: sản xuất, nhập khẩu hàng hóa là lương thực, thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi nhưng không ghi một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

Nếu nhãn hàng hóa nêu tại điểm này ghi đầy đủ nội dung (trừ định lượng) theo quy định của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ, nhưng hàng hóa đó lại thuộc Danh mục hàng hóa đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường thì áp dụng quy định tại Điều 10 (đối với sản xuất, nhập khẩu), Điều 11 (đối với buôn bán) của Nghị định 54 để xử phạt.

2.2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 là hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa là lương thực, thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi có ghi hạn sử dụng nhưng không phân biệt được hạn sử dụng hoặc hạn sử dụng bị tẩy xóa, sửa chữa.

2.3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 25 là hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng với nhãn hàng hóa hoặc nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu khác mà không được phép tổ chức, cá nhân đó.

3. Khi áp dụng Điều 26 Nghị định 54 cần lưu ý:

3.1. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 54 là hành vi không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng hoặc không gửi danh mục các Mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và Mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch có thẩm quyền hoặc không thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa khi có sự thay đổi nêu tại điểm này mà không thông báo bằng văn bản đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3.2. Sử dụng trái phép mã số mã vạch quốc gia được hiểu là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự ý gắn dãy số 893 lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được phép của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

3.3. Sử dụng trái phép mã số mã vạch của doanh nghiệp khác được hiểu là tổ chức, cá nhân đã tự ý gắn lên nhãn sản phẩm, hàng hóa mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân khác đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

3.4. Hành vi vi phạm điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 54 được hiểu là: tổ chức, cá nhân đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp quyền sử dụng mã số mã vạch, nhưng không thực hiện nghĩa vụ để duy trì hiệu lực giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc không thực hiện đúng quy định về mã số mã vạch dẫn đến bị tước quyền hoặc bị thu hồi quyền sử dụng. Sau khi hết quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch trên nhãn hàng hóa.

3.5. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 54 được hiểu là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa để xuất khẩu theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng nước ngoài đã thực hiện đúng việc ghi nhãn hàng hóa, trên nhãn có gắn mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng không được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc không được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu cho phép, không thực hiện việc đăng ký với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

4. Khi áp dụng Điều 27 Nghị định 54 cần lưu ý:

4.1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 là hành vi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã gian lận, đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.

4.2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 là hành vi sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do cơ quan không có thẩm quyền cấp (không phải do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp)

V. HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

1. Khi áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định 54 cần lưu ý:

Tổ chức, cá nhân có một trong những hành vi sau thì được coi là hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28:

1.1. Cố tình không hiểu hoặc hiểu sai các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra khi người có thẩm quyền trong đoàn thanh tra, kiểm tra phổ biến, hướng dẫn bằng văn bản;

1.2. Cử người không đủ thẩm quyền để làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc không ủy quyền người làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng);

1.3. Thực hiện việc khác nhằm cản trở, gây khó khăn trong thanh tra, kiểm tra.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi sau thì được coi là hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 54: sản phẩm, hàng hóa hoặc tang vật có dấu hiệu vi phạm hành chính đang bị cơ quan thanh tra tạm giữ hoặc niêm phong sau đó lập biên bản bàn giao cho tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm quản lý, bảo quản trong khi chờ quyết định của người có thẩm quyền, nếu trong thời gian này, tổ chức, cá nhân tự ý làm thay đổi vị trí, cách thức và dấu vết đã được niêm phong.

VI. HƯỚNG DẪN VỀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

1. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ (Điều 29 Nghị định 54).

Khi áp dụng Điều 29 Nghị định 54 cần lưu ý những vấn đề sau:

1.1. Thanh tra viên chuyên ngành Khoa học và Công nghệ (khoản 1 Điều 29) bao gồm: Thanh tra viên đang công tác tại Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ.

1.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa gồm các chức danh được quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 54.

2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa: theo quy định tại Điều 50 Luật Thanh tra và Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 thì những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa: Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Thanh tra viên chuyên ngành Khoa học và Công nghệ và các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 54.

Trường hợp người lập biên bản vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt phải ký tên vào biên bản vi phạm hành chính.

3. Thủ tục tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006 quy định việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính; Nghị định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24/7/2006.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
– Các đơn vị liên quan thuộc Bộ KH&CN;
– Sở KH&CN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Lưu: VT, TTra.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Quân

 

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 54/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; nhãn hàng hóa và mã số mã vạch (sau đây gọi tắt là lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa).

2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) vi phạm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải chịu một trong những hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng: giấy chứng nhận hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy; giấy chứng nhận điều kiện hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp; giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, dấu kiểm định; các giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp;

b) Tước quyền sử dụng: quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; quyết định chứng nhận chuẩn phương tiện đo; quyết định công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo; quyết định chỉ định tổ chức kiểm tra về chất lượng; thẻ kiểm định viên đo lường;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trong đó bao gồm cả giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo hoặc do cấp sai quy định.

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

b) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có;

c) Buộc tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hóa nhập khẩu vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo nhập khẩu không đúng quy định về đo lường;

đ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện đo vi phạm đã lưu thông;

e) Buộc thực hiện kiểm định và hoàn thành thủ tục phê duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn quy định;

g) Buộc thực hiện quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn.

Chương 2.

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐO LƯỜNG

Điều 4. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong sản xuất phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn phương tiện đo không đúng quy định hoặc không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo lường chính thức.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định ban đầu đối với phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán, mua bán, bảo vệ sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất phương tiện đo khi chưa được phê duyệt mẫu;

b) Sản xuất phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất phương tiện đo không đúng mẫu phương tiện đo đã được phê duyệt.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ghi, khắc đơn vị đo lường trên phương tiện đo theo đơn vị đo lường chính thức, buộc ghi nhãn phương tiện đo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện kiểm định trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc hoàn thành thủ tục phê duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong nhập khẩu phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo có nhãn phương tiện đo ghi không đúng quy định hoặc ghi, khắc đơn vị đo không theo đơn vị đo lường chính thức.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định ban đầu các phương tiện đo nhập khẩu trước khi đưa vào sử dụng để định lượng hàng hóa, thanh toán, mua bán hàng hóa, bảo vệ sức khỏe hoặc bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhập khẩu phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu;

b) Nhập khẩu phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phương tiện đo không đúng mẫu phương tiện đo được phê duyệt.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ghi bổ sung nhãn phương tiện đo đúng quy định; buộc ghi, khắc đơn vị đo lường trên phương tiện đo theo đơn vị đo lường chính thức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện kiểm định theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc hoàn thành thủ tục phê duyệt mẫu phương tiện đo trong thời hạn không quá 60 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

d) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong kinh doanh phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh phương tiện đo chưa kiểm định; phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu;

b) Kinh doanh phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng nội dung quy định hoặc ghi, khắc đơn vị đo lường không đúng quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm định ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc ghi nhãn phương tiện đo, đơn vị đo lường của phương tiện đo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây để thực hiện phép đo trong hoạt động thương mại bán lẻ:

a) Phương tiện đo chưa kiểm định;

b) Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo hết hiệu lực;

c) Phương tiện đo có độ chính xác, phạm vi đo không đảm bảo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phép đo trong hoạt động thương mại bán lẻ có lượng thiếu quá giới hạn cho phép theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện kiểm định phương tiện đo trước khi sử dụng phương tiện đo vào hoạt động thương mại bán lẻ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về đo lường trong sử dụng phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện đo có giá trị nhỏ hơn 500.000 đồng tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính:

a) Không có giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định theo quy định.

b) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đã hết hiệu lực;

c) Phương tiện đo không đạt yêu cầu quy định về đo lường.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện đo có giá trị từ 500.000 đồng trở lên tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính:

a) Không có giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định theo quy định;

b) Giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đã hết hiệu lực.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không đạt yêu cầu về đo lường.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng phương tiện đo:

a) Gian lận trong việc sử dụng giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định;

b) Làm thay đổi tình trạng kỹ thuật, đặc tính đo lường của phương tiện đo;

c) Không thực hiện việc kiểm định phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm định phương tiện đo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy giấy chứng nhận kiểm định hoặc dấu kiểm định hoặc tem kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

c) Thu hồi về ngân sách nhà nước số tiền thu lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về kiểm định phương tiện đo của kiểm định viên đo lường, tổ chức kiểm định.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kiểm định viên đo lường:

a) Thực hiện kiểm định phương tiện đo khi chưa có quyết định chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường hoặc quyết định chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên đo lường đã hết hiệu lực;

b) Không tuân thủ quy trình kiểm định;

c) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, dấu kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì không đúng quy định;

d) Kiểm định phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức kiểm định:

a) Kiểm định phương tiện đo vượt quá phạm vi được công nhận khả năng kiểm định;

b) Tiến hành kiểm định phương tiện đo khi quyết định công nhận khả năng kiểm định đã hết hiệu lực;

c) Sử dụng giấy chứng nhận kiểm định chuẩn đo lường đã hết hiệu lực;

d) Sử dụng chuẩn đo lường khi chưa có quyết định về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định này đã hết hiệu lực.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức được chỉ định kiểm định chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định:

a) Kiểm định chuẩn đo lường vượt quá phạm vi được chỉ định;

b) Không tuân thủ quy trình kiểm định chuẩn đo lường;

c) Tiến hành kiểm định chuẩn đo lường khi quyết định chỉ định đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định mà cấp giấy, chứng chỉ sau đây cho chuẩn, phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo phải kiểm định:

a) Giấy chứng nhận kiểm định chuẩn;

b) Giấy chứng nhận kiểm định; dấu kiểm định; tem kiểm định.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng thẻ kiểm định viên đo lường đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận khả năng kiểm định đến 90 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện kiểm định, chứng nhận chuẩn đo lường theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không ghi định lượng trên nhãn hàng hóa theo quy định hoặc không đúng đơn vị đo lường theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi đóng gói hàng hóa không đủ định lượng, không đạt yêu cầu về đo lường theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc ghi định lượng, đơn vị đo lường theo quy định lên nhãn hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Buộc định lượng lại hàng hóa theo quy định trước khi đưa lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn trong buôn bán thuộc Danh mục hàng hóa đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường.

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường mà không ghi định lượng theo quy định hoặc ghi không đúng đơn vị đo lường theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường mà không đủ định lượng hoặc không đạt yêu cầu về đo lường theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đình chỉ lưu thông hàng đóng gói sẵn vi phạm quy định về đo lường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc định lượng lại hàng hóa theo quy định trước khi đưa lưu thông đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công bố tiêu chuẩn áp dụng

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;

b) Không công bố lại tiêu chuẩn áp dụng khi có sự thay đổi liên quan đến các nội dung đã công bố;

c) Nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố tiêu chuẩn áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng  hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc công bố lại tiêu chuẩn áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

d) Buộc sửa đổi tiêu chuẩn áp dụng trong trường hợp tiêu chuẩn áp dụng là tiêu chuẩn cơ sở hoặc tiêu chuẩn khác phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan hoặc thay đổi các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa cho phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và thực hiện việc công bố lại tiêu chuẩn áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp chuẩn

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã được sử dụng để chứng nhận hợp chuẩn hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp chuẩn đã hết hiệu lực.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận hợp chuẩn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng; tái chế hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp chuẩn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa:

a) Không đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký kinh doanh;

b) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định.

c) Không thực hiện việc công bố lại khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với nội dung bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền; buộc lưu giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định; buộc thực hiện công bố lại khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung bản công bố hợp chuẩn đã đăng ký trong thời hạn 10 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường, buộc tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về chứng nhận hợp quy

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chứng nhận hợp quy khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải chứng nhận hợp quy hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy đã hết hiệu lực.

2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải chứng nhận hợp quy nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy đến 90 ngày hoặc không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện chứng nhận hợp quy trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc tái xuất hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về công bố hợp quy

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:

a) Không thực hiện công bố hợp quy khi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa;

b) Không đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký kinh doanh;

c) Không gắn dấu hợp quy theo quy định khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường;

d) Không lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy đúng quy định.

2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố hợp quy, đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc gắn dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa nhưng  không có công bố tiêu chuẩn áp dụng của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu theo quy định.

2. Hành vi bán sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng được áp dụng các quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại để xử phạt.

3. Phạt tiền từ một lần đến hai lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm phát hiện được tại thời điểm vi phạm đối với hành vi bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.

4. Phạt tiền từ hai lần đến ba lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã được chứng nhận hoặc tiêu chuẩn tương ứng đã công bố;

b) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng.

5. Phạt tiền từ ba lần đến năm lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm tại thời điểm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã công bố hoặc đã được chứng nhận;

b) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa vi phạm và yêu cầu nhà sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng trong thời hạn 30 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc chuyển đổi mục đích áp dụng hoặc tái chế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;

c) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp không thực hiện được việc tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc gây hại cho sức khỏe, an toàn, môi trường.

Điều 18. Hành vi vi phạm quy định của tổ chức chứng nhận phù hợp

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền;

b) Thực hiện chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy ngoài lĩnh vực đã đăng ký hoặc cho phép;

c) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước nhưng không được chỉ định theo quy định;

d) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã được công nhận hoặc chấp nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;

đ) Không duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;

e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trình tự, thủ tục đánh giá, chứng nhận mà vẫn cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy;

g) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai;

h) Thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm g khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi các giấy chứng nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện lại việc đánh giá sự phù hợp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của phòng thử nghiệm được công nhận; phòng hiệu chuẩn công nhận; tổ chức giám định được công nhận

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiến hành hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định dưới danh nghĩa được công nhận khi chưa được tổ chức công nhận đánh giá và công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức giám định phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trình tự, thủ tục thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định;

c) Không bảo đảm bộ máy tổ chức và năng lực đã được công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;

d) Không duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng;

đ) Tiến hành hoạt động kiểm định khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chỉ định hoặc không tuân thủ quy trình kiểm định so với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;

e) Cung cấp kết quả sai.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy công nhận đủ năng lực hoạt động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện lại việc thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định và chịu mọi chi phí thử nghiệm, hiệu chuẩn, giám định lại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động công nhận của tổ chức công nhận

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố quy trình, thủ tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động công nhận;

b) Tiến hành đánh giá, công nhận không theo quy trình, thủ tục đã công bố, không theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn tương ứng sử dụng để đánh giá, công nhận hoặc thực hiện không đầy đủ các quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, quy chuẩn nêu trên;

c) Không sử dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn đã được bổ sung, sửa đổi, thay thế để đánh giá, công nhận;

d) Cấp chứng chỉ công nhận vượt quá thẩm quyền hoặc không thực hiện giám sát định kỳ đối với tổ chức được công nhận;

đ) Không báo cáo kết quả hoạt động công nhận hoặc xuất trình hồ sơ công nhận khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc công bố quy trình, thủ tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu liên quan khác đến hoạt động công nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thu hồi các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này.

Điều 21. Hành vi giả mạo liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, thiếu trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy để ghi lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;

b) Giả mạo kết quả: thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu phiếu kết quả thử nghiệm, giấy chứng nhận kiểm tra, giám định, kiểm định chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 22. Hành vi vi phạm quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

a) Tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc không có quy trình kiểm tra;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thuộc lĩnh vực kiểm tra chất lượng được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi các kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ NHÃN HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH

Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt cảnh báo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán hàng hóa có nhãn rách nát, mờ nhạt không đọc được nội dung trên nhãn hàng hóa hoặc nhãn hàng hóa bị sửa chữa, tẩy xóa;

b) Bán hàng hóa có nhãn bị che lấp không đọc được hoặc không đọc được hết nội dung trên nhãn hàng hóa;

c) Bán hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn rách nát, mờ nhạt không đọc được nội dung ghi trên nhãn hàng hóa;

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn bị che lấp không đọc được hoặc không đọc được hết nội dung trên nhãn hàng hóa;

c) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có nhãn vi phạm, buộc ghi lại nhãn hàng hóa theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về kích thước chữ, ngôn ngữ sử dụng, đơn vị đo lường, quảng cáo trên nhãn hàng hóa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán hàng hóa sản xuất trong nước không có nhãn bằng tiếng Việt hoặc nhãn ghi kích thước chữ nước ngoài lớn hơn chữ tiếng Việt;

b) Bán hàng hóa trên nhãn có những thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ, chữ viết không đúng sự thật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm, hàng hóa để tiêu thụ tại Việt Nam (bao gồm cả gia công hàng hóa tại nước ngoài) nhưng không có nhãn bằng tiếng Việt hoặc có nhãn ghi kích thước chữ nước ngoài lớn hơn chữ tiếng Việt;

b) Sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về đơn vị đo lường chính thức;

c) Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa nhưng trên nhãn có ghi thông tin bằng hình ảnh, hình vẽ, chữ viết không đúng bản chất, sự thật của hàng hóa đó.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định.

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng gói sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam nhưng không ghi nhãn theo quy định;

b) Nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa để đưa vào lưu thông có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa vi phạm; buộc khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa để bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này;

Điều 25. Hành vi vi phạm các quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa.

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa không ghi một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất hàng hóa tại Việt Nam nhưng không ghi một trong các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

b) Nhập khẩu hàng hóa nhưng trên nhãn không ghi một trong các nội dung bắt buộc hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.

3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi;

b) Hàng hóa có ghi hạn sử dụng nhưng không phân biệt được hạn sử dụng hoặc tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tạm đình chỉ lưu thông hàng hóa; buộc khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm; buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng, môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 26. Hành vi vi phạm quy định sử dụng mã số mã vạch

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch hoặc Giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;

b) Không gửi danh mục các Mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và Mã số địa điểm toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan quản lý nhà nước về mã số mã vạch có thẩm quyền.

c) Không thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng mã số vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;

b) Sử dụng trái phép mã số mã vạch của doanh nghiệp khác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;

c) Sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số, mã vạch.

3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Mã nước ngoài để in lên sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam nhằm mục đích chỉ để xuất khẩu mà chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc không được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu cho phép.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện đúng quy định về mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc ngừng sử dụng mã số mã vạch và thu hồi hàng hóa gắn mã số mã vạch vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận, cấp giấy chứng nhận mã số mã vạch

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Mục 4. HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA

Điều 28. Hành vi cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ cho cơ quan thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền;

c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền, không thực hiện các yêu cầu, kết luận, quyết định của đoàn thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý tháo gỡ niêm phong hàng hóa, tang vật vi phạm đang bị cơ quan thanh tra niêm phong hoặc tạm giữ;

b) Tẩu tán, tiêu hủy hàng hóa, tang vật vi phạm đang bị kiểm tra hoặc tạm giữ.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi tang vật, phương tiện đã tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Chương 3.

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ

1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, trừ điểm b và d.

2. Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn quyết định, giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này, trừ biện pháp buộc tái xuất.

3. Chánh thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn quyết định, giấy phép, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ biện pháp buộc tái xuất.

Điều 30. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các hành vi quy định tại Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 8 của Nghị định này và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, e và g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ các biện pháp buộc tái xuất.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.

Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác

Các cơ quan Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nếu phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại Nghị định này.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 7 năm 2009. Nghị định này thay thế Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 95/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005. Mọi quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 33. Hướng dẫn thi hành

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UB Giám sát tài chính QG;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

BỘ CÔNG THƯƠNG
——

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 15/2008/TT-BCT

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2008/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 06), như sau:

I. ÁP DỤNG MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

1. Hành vi vi phạm về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 06

a) Hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 06 là kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh thường xuyên sử dụng 10 lao động trở lên mà không đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 170 Luật Doanh nghiệp năm 2005;

b) Các quy định xử phạt hành chính về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là tổ chức kinh tế quy định tại Điều 10 Nghị định số 06 cũng được áp dụng để xử phạt hành chính đối với vi phạm về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của thương nhân là tổ chức kinh tế tại các tỉnh, thành phố. Tổ chức kinh tế thuộc phạm vi áp dụng của Điều này theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 06;

c) Quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với các đối tượng là hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 88 nói trên và khoản 1 Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì không xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 06.

2. Hành vi vi phạm về hàng hóa cấm kinh doanh quy định tại Điều 18 Nghị định số 06

a) Vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 06 gồm các hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh và các hành vi cố ý vận chuyển, chứa chấp, cất giấu, giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh. Quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản này mà không phải là người kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh. Nếu các đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định số 06 là người kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh (chủ hàng) thì xử phạt hành chính theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 18 Nghị định số 06, không xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định số 06;

b) Hàng hóa cấm kinh doanh thuộc phạm vi áp dụng Điều 18 Nghị định số 06 là những hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh ban hành kèm Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại năm 2005 về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

c) Trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh nói trên có một số loại hàng hóa như các chất ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, hóa chất độc, văn hóa phẩm đồi trụy Bộ Luật hình sự năm 1999 đã quy định xử lý bằng biện pháp hình sự, do vậy các trường hợp này phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

d) Các hành vi vi phạm về hàng hóa cấm kinh doanh khác (ngoài những hàng hóa nói trên) có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên thì xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107). Mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107 được áp dụng xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về hàng hóa cấm kinh doanh có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 06. Nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 của Nghị định số 06 thì xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 06. Ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền, hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 10 Điều 18 Nghị định số 06;

đ) Việc định giá hàng hóa cấm kinh doanh để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại khoản 8 Mục I Thông tư này.

3. Hành vi vi phạm về hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp quy định tại Điều 19 Nghị định số 06

Chỉ áp dụng Điều 19 Nghị định số 06 để xử phạt hành chính đối với hàng hóa là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh hoặc khi xảy ra tình trạng khẩn cấp do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố việc áp dụng các biện pháp thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ sức khỏe nhân dân, pháp luật về thú y và pháp luật về kiểm dịch thực vật như quy định tại Điều 26 Luật Thương mại năm 2005.

4. Hành vi vi phạm về hàng hóa nhập lậu quy định tại Điều 22 Nghị định số 06

a) Hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06 gồm hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu và các hành vi cố ý vận chuyển, chứa chấp, cất giấu, giao nhận hàng hóa nhập lậu. Quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản này mà không phải là người kinh doanh hàng hóa nhập lậu. Nếu các đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định số 06 là người kinh doanh hàng hóa nhập lậu (chủ hàng) thì xử phạt hành chính theo quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 22 Nghị định số 06, không xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 9 Điều 22 Nghị định số 06;

b) Đối với hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh thì áp dụng Điều 18 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại khoản 2 Mục I Thông tư này để xử phạt hành chính;

c) Trường hợp lô hàng nhập lậu vừa có hàng hóa thông thường vừa có hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu thì chỉ xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng khi tính mức phạt tiền phải xác định riêng giá trị của số hàng hóa cấm nhập khẩu để xử phạt gấp hai lần theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 22 Nghị định số 06, sau đó cộng số tiền phạt hàng hóa nhập lậu thông thường với số tiền phạt hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu lại thành mức tiền phạt chung của hành vi vi phạm. Nếu đối tượng vi phạm hành chính là người trực tiếp thực hiện hành vi nhập lậu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu qua biên giới thì áp dụng quy định tại Điều 33 Nghị định số 06 để xử phạt hành chính;

d) Việc định giá hàng hóa nhập lậu để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại khoản 8 Mục I Thông tư này;

đ) Các hành vi vi phạm về hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên thì xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107. Mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107 được áp dụng xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 06. Nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 22 Nghị định số 06 thì xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 7 Điều 22 Nghị định số 06. Ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền, hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định số 06.

5. Hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa quy định tại Điều 23 Nghị định số 06

a) Hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06 gồm các hành vi kinh doanh hàng hóa vi phạm về nhãn hàng hóa. Mỗi hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa đều bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06. Trường hợp trên một hàng hóa hoặc lô hàng có những vi phạm về nhãn hàng hóa khác nhau thì mỗi vi phạm đều bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 06;

b) Giá trị hàng hóa vi phạm quy định tại Điều 23 Nghị định số 06 là giá trị của hàng hóa vi phạm về nhãn. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều đơn vị hàng hóa có cùng vi phạm về nhãn hàng hóa thì giá trị hàng hóa vi phạm là giá trị của số hàng hóa có cùng vi phạm về nhãn hàng hóa;

c) Việc định giá hàng hóa vi phạm về nhãn để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại khoản 8 Mục I Thông tư này;

d) Các vi phạm về nhãn hàng hóa có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên thì xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 107. Mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 107 được áp dụng xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên là các mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền quy định tại các điểm g khoản 1, điểm g khoản 2, điểm g khoản 3 và điểm g khoản 4 Điều 23 Nghị định số 06. Nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 06 thì xử phạt gấp hai lần các mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất nói trên. Ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền, hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 06;

đ) Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa thì áp dụng các khung phạt tiền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, diểm g khoản 4 Điều 23 Nghị định số 06 để xử phạt hành chính như quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 107;

e) Khi xử phạt hành chính đối với các vi phạm về nhãn hàng hóa, ngoài hình thức phạt tiền người có thẩm quyền xử phạt phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 9 Điều 23 Nghị định số 06 nhằm xử lý triệt để vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm, khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra như quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 06.

6. Hành vi vi phạm về hàng giả và tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06

a) Hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06 là hành vi kinh doanh hàng giả và hành vi kinh doanh tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả. Hàng giả thuộc phạm vi áp dụng Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 06 là những hàng hóa quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 06. Nếu là hàng giả chất lượng, công dụng và giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm a và điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định số 06 thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06. Nếu là tem, nhãn bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm d khoản 8 Điều 3 Nghị định số 06 thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 06. Nếu giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 Nghị định số 06 thì áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả hoặc quyền liên quan, lĩnh vực bảo hộ giống cây trồng để xử phạt hành chính;

b) Đối với các hành vi vi phạm về hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên thì xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107. Mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 107 được áp dụng xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 06. Nếu hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định số 06 thì xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền cao nhất quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định số 06. Ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền, hành vi vi phạm còn bị xử phạt theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 9 Điều 24 Nghị định số 06;

c) Việc định giá hàng giả để xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại khoản 8 Mục I Thông tư này.

7. Áp dụng khung phạt tiền gấp hai lần, ba lần và bốn lần quy định tại một số điều của Nghị định số 06

a) Chỉ áp dụng các khung phạt tiền gấp hai lần, ba lần hoặc bốn lần để xử phạt hành chính đối với những trường hợp quy định tại các khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 11, khoản 8 Điều 18, khoản 9 Điều 19, khoản 5 Điều 20, khoản 5 Điều 21, khoản 8 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 8 Điều 26, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 5 Điều 30 và khoản 5 Điều 45 Nghị định số 06. Khi áp dụng phải nhân số lần bị phạt tiền với mức tiền phạt tối thiểu, mức tiền phạt tối đa của khung phạt tiền được nhân lên để thành khung phạt tiền mới cao hơn;

b) Chỉ áp dụng một mức phạt tiền gấp hai lần đối với một trong các trường hợp xử phạt gấp hai lần quy định tại khoản 8 Điều 18, khoản 9 Điều 19, khoản 8 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2 Điều 25, khoản 8 Điều 26 Nghị định số 06. Nếu hành vi vi phạm hành chính đồng thời thuộc cả hai trường hợp quy định xử phạt gấp hai lần thì cũng chỉ áp dụng một mức phạt tiền gấp hai lần;

c) Khi áp dụng khung phạt tiền gấp hai lần, ba lần hoặc bốn lần thì khung phạt tiền mới sẽ có mức tiền phạt tối đa cao hơn, nên trong các trường hợp này thẩm quyền xử phạt hành chính được xác định theo mức phạt tiền tối đa của khung phạt tiền mới.

8. Định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 63 Nghị định số 06.

a) Chỉ áp dụng Điều 63 Nghị định số 06 đối với các vụ việc vi phạm có quy định mức phạt tiền theo giá trị hàng hóa vi phạm hoặc quy định hình thức xử phạt tịch thu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm;

b) Người có trách nhiệm định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số 06 là thủ trưởng các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Nghị định số 06 đã phát hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc đang thụ lý xử lý vụ việc vi phạm hành chính. Đối với cơ quan Quản lý thị trường các cấp thì Cục trưởng Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục là người có trách nhiệm và thẩm quyền định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06;

c) Việc định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nên người có trách nhiệm định giá không nhất thiết phải là người có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với vụ việc vi phạm ở mức đó. Nếu Đội Quản lý thị trường trực tiếp kiểm tra phát hiện vụ việc vi phạm hành chính thì Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc đó. Sau khi tiến hành định giá, nếu thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp mình thì Đội trưởng Đội Quản lý thị trường phải chuyển hồ sơ vụ việc lên người có thẩm quyền xử phạt cấp trên theo quy định. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt cấp trên thụ lý xử lý vụ việc vi phạm hành chính do Đội Quản lý thị trường chuyển lên, nếu xét thấy việc định giá của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chưa đúng thì yêu cầu Đội Quản lý thị trường tổ chức định giá lại hoặc trực tiếp tổ chức định giá lại theo thẩm quyền của cấp mình;

d) Tùy theo loại hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm và thực tế vụ việc kiểm tra xử lý mà áp dụng các căn cứ định giá theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06.

Việc định giá trước hết phải căn cứ vào giá niêm yết, nếu không có giá niêm yết thì căn cứ giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hàng hóa hoặc tờ khai nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 gồm cả tiền thuế các loại.

Trường hợp không có cả giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hàng hóa hoặc tờ khai nhập khẩu hàng hóa thì mới định giá theo giá thị trường tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06. Nếu định giá hàng hóa theo giá thị trường tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo giá thị trường thì phải tiến hành việc khảo giá thị trường và lập biên bản về việc khảo giá đó.

Căn cứ định giá theo giá thành của hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với trường hợp hàng hóa còn trong kho của nhà sản xuất, chưa xuất bán ra thị trường lần nào, nếu hàng hóa đó đã từng được xuất bán trước đó thì định giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06.

Căn cứ định giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với hàng giả. Hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 là loại hàng hóa có thể thay thế trong tiêu dùng sử dụng và chỉ áp dụng trong trường hợp không có hàng thật để định giá.

Định giá theo giá trị thực tế còn lại của tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 chỉ áp dụng đối với việc định giá tang vật, phương tiện vi phạm và phải tiến hành giám định tang vật, phương tiện làm căn cứ cho việc định giá.

Trường hợp áp dụng các căn cứ định giá quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 và hướng dẫn tại Thông tư này không phù hợp hoặc hàng hóa, tang vật, phương tiện khó xác định giá trị thì thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm định giá thành lập hội đồng định giá;

đ) Người được pháp luật giao quyền định giá chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, công minh, khách quan của việc định giá do mình tiến hành. Việc hiệp thương, trao đổi, xin ý kiến của chuyên gia, cơ quan chuyên môn, thành lập hội đồng định giá do người được pháp luật giao trách nhiệm định giá quyết định, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm cuối cùng về việc định giá đó;

e) Định giá là thủ tục hành chính bắt buộc khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, vì vậy các căn cứ để định giá và các tài liệu liên quan đến việc định giá phải thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính.

Trường hợp định giá hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 thì giá trị hàng hóa và căn cứ định giá được ghi ngay vào các biên bản kiểm tra, biên bản khám, biên bản tạm giữ, biên bản vi phạm hành chính kèm theo các bản sao hợp đồng, hóa đơn mua bán, tờ khai nhập khẩu lưu trong hồ sơ vụ việc.

Trường hợp định giá hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 phải lập biên bản khảo giá hoặc xác định giá và lưu trong hồ sơ vụ việc.

Nếu định giá theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63 Nghị định số 06 phải có văn bản giám định tang vật, phương tiện và biên bản định giá tang vật, phương tiện lưu trong hồ sơ vụ việc.

Trường hợp phải thành lập hội đồng định giá để tiến hành định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện theo quy định tại khoản 4 Điều 63 Nghị định số 06 thì phải có quyết định thành lập hội đồng và biên bản định giá của hội đồng theo đúng thẩm quyền và thủ tục lưu trong hồ sơ vụ việc.

II. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

2. Trong quá trình thực hiện Nghị định số 06 và hướng dẫn tại Thông tư này nếu có vướng mắc thì đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ảnh ngay với Bộ Công Thương để kịp thời giải đáp hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư TW Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng TW Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tố cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– HĐND, UBND các tỉnh,  thành phố trực thuộc TW;
– Các Sở Công Thương;
– Các đơn vị thuộc Bộ;
– Phòng Thương mại và Công nghiệp VN;
– Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
– Công báo Văn phòng Chính phủ;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Công Thương;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Lưu: VT, QLTT, PC.

BỘ TRƯỞNG

Vũ Huy Hoàng

 

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 112/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2008/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, như sau:

1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc xử phạt

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128).”

2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng áp dụng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh và Điều 6 Nghị định số 128.”

3. Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Cách tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128.”

4. Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trường hợp quá thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh nếu Nghị định này có quy định việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó.”

5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh và Điều 7 Nghị định số 128.

2. Cách tính thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128.”

6. Điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính được áp dụng khi Nghị định này có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính đó. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm vật, tiền, hàng hóa, công cụ, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Không tịch thu tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128.”

7. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Trường hợp quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh và Điều 23 Nghị định số 128 thì người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc diện cấm lưu hành, lưu thông và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó”.

8. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại phải xử phạt đúng thẩm quyền. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh và Điều 16 Nghị định số 128.”

9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.

5. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với hành vi vi phạm về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố.”

10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.”

11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh

Đối với các vi phạm hành chính về thủ tục đăng ký kinh doanh, về trụ sở, địa điểm kinh doanh, biển hiệu của thương nhân và các vi phạm khác về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được áp dụng theo các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan”.

12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa cấm kinh doanh;

b) Hàng hóa cấm kinh doanh là hóa chất độc hại, các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen và các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

10. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:

a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;

b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi chứa chấp, cất giấu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;

c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.

11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng quy định tại điểm a khoản 11 Điều này.

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng hóa cấm kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;

d) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 10 Điều này nếu hành vi vi phạm là cố ý thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng cấm; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128.”

13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên.

9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng hóa đó.

10. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt hành chính theo mức tiền phạt quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.

11. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:

a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tả có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;

b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý chứa chấp, cất giấu hàng hóa nhập lậu;

c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

12. Trường hợp hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; hàng hóa nhập lậu là rượu và thuốc lá thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với rượu và thuốc lá nhập lậu.

13. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 13 Điều này;

c) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm tại quy định điểm a và điểm c khoản 11 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng lậu; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128.”

14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa

1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng và đơn vị đo lường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.

2. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam theo quy định thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;

3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;

4. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị đánh tráo thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của hàng lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, thép xây dựng, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô;

b) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, pha trộn, chế tác, tái chế, sang chiết, nạp, đóng gói, lắp ráp, nhập khẩu hàng hóa.

6. Đối với các hành vi gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

7. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm về nhãn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc thương nhân có trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa thực hiện biện pháp khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc tiêu hủy hàng hóa không đảm bảo an toàn sử dụng cho người, vật nuôi, cây trồng, ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.”

15. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng giả có giá trị đến 1.000.000 đồng;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, chế biến, pha trộn, gia công, lắp ráp, tái chế, chế tác, phân loại, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng giả;

b) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

10. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng, không đảm bảo an toàn sử dụng, gây hại tới sản xuất, sức khỏe người, vật nuôi, cây trồng, môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Buộc loại bỏ yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu không thuộc trường hợp áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể loại bỏ được yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc loại bỏ thì tịch thu để xử lý theo quy định;

c) Tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để làm hàng giả đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.”

16. Điểm d khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Không tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký hoặc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký.”

17. Điểm g khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“g) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất;”

18. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh và Điều 15 Nghị định số 128.

2. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 41 Pháp lệnh và Điều 16 Nghị định số 128.”

19. Khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128.”

20. Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 63. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt

Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128.”

21. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

1. Để ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, những người có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 43 Pháp lệnh.

2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Pháp lệnh và Điều 17 Nghị định số 128″.

22. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 65. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

23. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 68. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công thương có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể các mẫu biên bản, quyết định sử dụng thống nhất trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường các cấp trong các lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.

2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; bãi bỏ các Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hành vi vi phạm hành chính được thực hiện và lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được áp dụng theo các quy định có liên quan tại các Nghị định của Chính phủ số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại và số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.

2. Hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt Nghị định này đã có hiệu lực thì việc xử phạt áp dụng theo quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc quy định hình thức xử phạt và mức phạt nhẹ hơn.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– UB Giám sát tài chính QG;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

CHÍNH PHỦ
—–

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-

Số: 06/2008/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2008

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong hoạt động thương mại mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân;

b) Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;

c) Vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;

d) Vi phạm quy định về hoạt động xúc tiến thương mại;

đ) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;

e) Vi phạm quy định về hoạt động trung gian thương mại;

g) Vi phạm quy định về hoạt động thương mại khác.

4. Các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại không trực tiếp quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại bị xử phạt theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

2. Hàng hóa gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.

3. Hàng hóa lưu thông trên thị trường là hàng hóa đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tại địa điểm khác.

4. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức bảo hiểm được thành lập theo Luật Kinh doanh bảo hiểm và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

5. Hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

6. Dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bao gồm: uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập được quy định tại Luật Thương mại và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại.

7. Hàng hóa nhập lậu bao gồm:

a) Hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định;

b) Hàng hóa nhập khẩu có điều kiện hoặc phải có giấy phép mà không có giấy tờ hoặc giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp kèm theo hàng hóa;

c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoá đơn, chứng từ kèm theo theo quy định hoặc có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp như hoá đơn giả, hoá đơn lập khống, hoá đơn mua bán bất hợp pháp, hoá đơn đã qua sử dụng;

đ) Hàng hóa nhập khẩu quy định phải dán tem hàng nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

8. Hàng giả bao gồm:

a) Giả chất lượng và công dụng: hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của hàng hóa;

b) Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, địa chỉ của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa; hàng hóa giả mạo chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa;

c) Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan;

d) Các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa (sau đây gọi tắt là tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả);

đ) Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy định riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.

Điều 4. Nguyên tắc xử phạt

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng áp dụng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi buôn lậu, buôn bán hoặc vận chuyển hàng nhập lậu; hành vi sản xuất kinh doanh hàng giả thì thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện.

3. Cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính. Thời hiệu xử phạt là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ việc vi phạm.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này nếu cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới được quy định tại Nghị định này hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

5. Cách tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

6. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính nếu Nghị định này có quy định việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính

1. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 7 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cách tính thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 8. Áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả đối với vi phạm hành chính phải căn cứ vào các chế tài đã được Nghị định này quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính.

2. Mỗi hành vi vi phạm hành chính chỉ áp dụng một hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền:

a) Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm hành chính đó;

b) Phạt tiền được áp dụng khi không có các tình tiết quy định tại điểm a khoản này và theo khung tiền phạt quy định đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính như sau:

Đối với hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa;

Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;

Đối với hành vi vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cụ thể cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như sau:

a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề và nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính đó;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính được áp dụng khi Nghị định này có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính đó. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm vật, tiền, hàng hóa, công cụ, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Không tịch thu tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

4. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra hoặc các biện pháp khác theo quy định tại Nghị định này nhằm xử lý triệt để vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tái phạm, khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

5. Hình thức xử phạt chính được áp dụng độc lập hoặc kèm theo hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 6 và khoản 6 Điều này.

6. Trường hợp quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 21 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc diện cấm lưu hành, lưu thông và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

Điều 9. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm và ra quyết định xử phạt kịp thời trong thời hạn pháp luật quy định. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản theo đúng quy định và kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm tới người có thẩm quyền xử phạt.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại phải xử phạt đúng thẩm quyền. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính vắng mặt thì uỷ quyền cho cấp phó trực tiếp thực hiện việc xử phạt theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 14 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Nghiêm cấm hành vi bao che, cản trở việc xử phạt; nghiêm cấm việc giữ lại các vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính hoặc chia tách vụ việc vi phạm để giữ lại xử phạt cho phù hợp với thẩm quyền của cấp mình.

4. Các trường hợp đã ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, đối tượng vi phạm, hành vi vi phạm; áp dụng không đúng hình thức, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; xử phạt không đúng thời hiệu, thời hạn xử phạt thì tuỳ theo trường hợp cụ thể phải sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định không đúng pháp luật.

5. Việc xử lý trách nhiệm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.

Chương 2:

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Mục I. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CỦA THƯƠNG NHÂN

Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là tổ chức kinh tế

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.

5. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này cũng được áp dụng để xử phạt đối với hành vi vi phạm về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của thương nhân là tổ chức kinh tế tại các tỉnh, thành phố.

Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân là hộ kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.

Điều 12. Xử phạt các vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, về trụ sở và biển hiệu của thương nhân

Đối với các vi phạm hành chính về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; về trụ sở, địa điểm kinh doanh, biển hiệu của thương nhân và các vi phạm khác về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cá nhân, tổ chức kinh tế thì áp dụng theo các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Mục II. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM; VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM; VỀ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM

Điều 13. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện)

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của Văn phòng đại diện hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;

c) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;

d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện hoặc cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong Giấy phép;

b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của Văn phòng đại diện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép theo quy định;

c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định;

đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

e) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa nội dung trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện được cấp.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;

b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy phép của Văn phòng đại diện;

c) Thực hiện thêm chức năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;

d) Người đứng đầu Văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đứng đầu Chi nhánh của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;

đ) Người đứng đầu Văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng mà không có uỷ quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;

e) Người đứng đầu Văn phòng đại diện kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

g) Người đứng đầu Văn phòng đại diện giao kết, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài mà không có văn bản uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài cho từng lần giao kết, sửa đổi, bổ sung trừ trường hợp pháp luật cho phép;

h) Thuê, muợn hoặc cho thuê, cho mượn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;

b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc Giấy phép hết hạn, không được gia hạn.

5. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2 và điểm b, điểm h khoản 3 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động thương mại của Chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh)

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo để thông báo về hoạt động của Chi nhánh hoặc nội dung đăng báo không đúng, không đầy đủ theo quy định;

c) Không thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đăng ký;

d) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc đăng báo, niêm yết công khai khi chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có trụ sở Chi nhánh hoặc cho thuê lại trụ sở Chi nhánh hoặc hoạt động không đúng địa chỉ ghi trong Giấy phép;

b) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không trung thực về hoạt động của Chi nhánh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép theo quy định;

c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Chi nhánh theo quy định;

đ) Ngừng hoạt động quá thời hạn quy định mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

e) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa nội dung trong Giấy phép thành lập Chi nhánh được cấp.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Chi nhánh;

b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong Giấy phép thành lập Chi nhánh;

c) Thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân nước ngoài khác;

d) Người đứng đầu của Chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của Văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài đó tại Việt Nam;

đ) Người đứng đầu của Chi nhánh kiêm nhiệm người đại diện theo pháp luật của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam;

e) Thuê hoặc cho thuê Giấy phép thành lập Chi nhánh.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;

b) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh hoặc Giấy phép hết hạn, không được gia hạn.

5. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh trong các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2 và điểm b, điểm e khoản 3 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước ngoài tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không trung thực nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ;

b) Không khai báo về việc mất Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định khi thay đổi một trong các nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ;

b) Không thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong trường hợp Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam trái với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam hoặc không phù hợp với pháp luật Việt Nam;

d) Hoạt động ngoài phạm vi nội dung được ghi trong Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép lập cơ sở bán lẻ;

đ) Lập cơ sở bán lẻ trái phép tại Việt Nam.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ hoặc Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ hết hạn không được gia hạn.

5. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không trung thực các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

b) Không đăng ký địa chỉ liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định;

d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam sau khi được cấp hoặc được sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc báo cáo thường niên, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân theo quy định hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn;

b) Không gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt động tới cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc gửi văn bản thông báo không đúng thời hạn trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động theo quy định;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Việt Nam khi dự kiến chấm dứt hoạt động.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

b) Mua hàng hóa để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam không có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó;

c) Xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa không đúng với loại hàng hóa được quyền xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được cấp, được sửa đổi, bổ sung, gia hạn.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hết hạn không được gia hạn.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc đình chỉ xuất khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục III. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LƯU THÔNG, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG

Điều 17. Vi phạm quy định về dịch vụ cấm kinh doanh

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi môi giới hoặc chứa chấp hoạt động kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Điều này.

4. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa cấm kinh doanh;

b) Hàng hóa cấm kinh doanh là hoá chất độc hại, các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen và các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

9. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:

a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;

b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý chứa chấp, cất giấu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;

c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.

10. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hoá phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng quy định tại điểm a khoản 10 Điều này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng hóa cấm kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

d) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm tại điểm a và điểm c khoản 9 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

11. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị trên 50.000.000 đồng hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Điều 19. Vi phạm quy định về hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông phải có điều kiện hoặc giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên.

9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông;

b) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.

10. Đối với hành vi kinh doanh loại hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông thì xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hoá phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 11 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;

b) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đảm bảo một trong các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy định;

b) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định hoặc trong quá trình hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;

c) Kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp;

d) Không thực hiện đúng các quy định khác có liên quan khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thuê hoặc mượn Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh;

b) Tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;

c) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy phép kinh doanh đã hết hiệu lực.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này nếu hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu loại hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa không bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ, vệ sinh, môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh đến một năm đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Điều 21. Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thuê hoặc cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

b) Tự viết thêm, tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cá nhân, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện không phải là thương nhân theo quy định;

b) Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ không đảm bảo một trong các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo các điều kiện lưu thông theo quy định;

b) Cơ sở kinh doanh không đảm bảo một trong các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định hoặc trong quá trình hoạt động kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định;

c) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp;

d) Không thực hiện đúng các quy định khác có liên quan khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thuê hoặc mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của thương nhân khác hoặc chứng chỉ hành nghề của người khác để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;

b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;

c) Tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã hết hiệu lực.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này nếu hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa không bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ, vệ sinh, môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề đến một năm đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

7. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực chuyên ngành thì xử phạt theo quy định tại các Nghị định đó.

Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị đến 5.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;

b) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức trực tiếp nhập khẩu hàng hóa đó.

9. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:

a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;

b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý chứa chấp, cất giấu hàng hóa nhập lậu;

c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.

10. Trường hợp hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh thì xử phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hoá phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 11 Điều này;

c) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm tại điểm a và điểm c khoản 9 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa nhập lậu có giá trị từ trên 70.000.000 đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa

1. Đối với một trong các hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) bị che lấp, rách nát, mờ nhạt không đọc được các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc kinh doanh hàng hóa có nhãn trình bày không đúng quy định về cách ghi, ngôn ngữ sử dụng trên nhãn hàng hóa bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

2. Đối với một trong các hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo ghi không đủ những nội dung bắt buộc theo quy định hoặc kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài mà không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam theo quy định bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Đối với một trong các hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có nội dung không bắt buộc là hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng, biểu tượng chất lượng, mã số mã vạch, huy chương, giải thưởng các loại và các thông tin không bắt buộc khác không đúng sự thật; kinh doanh hàng hóa trên nhãn có các nội dung bắt buộc ghi không đúng với thực tế của hàng hóa hoặc không đúng với nội dung công bố chất lượng; kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu) bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

4. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hóa có nhãn vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của hàng thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng;

b) Hành vi vi phạm về nhãn hàng hóa là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, sang chiết, nạp, đóng gói, lắp ráp, nhập khẩu hàng hóa.

6. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng thì xử phạt theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

7. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

8. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ và hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

9. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đình chỉ lưu thông hàng hóa có nhãn vi phạm đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;

b) Buộc thương nhân sản xuất, chế biến, lắp ráp, nhập khẩu hàng hóa thu hồi hàng hóa có nhãn vi phạm và khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa trước khi tiếp tục đưa hàng hóa ra lưu thông đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này;

d) Buộc tiêu hủy hàng hóa không đảm bảo an toàn sử dụng cho người, vật nuôi, cây trồng, ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.

Điều 24. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng giả có giá trị đến 1.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đến dưới 30.000.000 đồng.

7. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, chế biến, gia công, lắp ráp, tái chế, chế tác, phân loại, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng giả;

b) Hàng giả là thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thuốc thú y, phân bón, xi măng, sắt thép, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi.

8. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

9. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng, không đảm bảo an toàn sử dụng, gây hại tới sản xuất, sức khỏe người, vật nuôi, cây trồng, môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Buộc loại bỏ yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu không thuộc trường hợp áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 9 Điều này. Trường hợp không thể loại bỏ được yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc loại bỏ thì tịch thu để xử lý theo quy định;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để làm hàng giả đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này.

Điều 25. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh tam, nhãn, bao bì hàng hóa giả

1. Đối với hành vi kinh doanh các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả quy định tại điểm d khoản 8 Điều 3 Nghị định này bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng đến 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);

b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 100 đơn vị đến 500 đơn vị;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 3.000 đơn vị;

e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 3.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị;

g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị;

h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả có số lượng trên 10.000 đơn vị.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả của hàng thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thuốc thú y, phân bón, xi măng, sắt thép, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;

b) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức làm hoặc nhập khẩu tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng làm tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 26. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây có giá trị hàng hóa đến 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;

b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xoá, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa của hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc sắp hết hạn sử dụng nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị hàng hóa trên 30.000.000 đồng.

8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, chế biến, gia công, chế tác, tái chế, lắp ráp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa;

b) Hàng hóa vi phạm là của hàng thực phẩm, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, thuốc thú y, phân bón, xi măng, sắt thép, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi.

9. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đình chỉ lưu thông, buộc thu hồi hàng hóa có nhãn hoặc bao bì sai phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.

Điều 27. Vi phạm quy định về giao dịch với khách hàng, người tiêu dùng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Có lời nói, hành động, thái độ xúc phạm khách hàng, người tiêu dùng khi bán hàng, cung ứng dịch vụ;

b) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;

c) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 500.000 đồng khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;

d) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 500.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Có lời nói hoặc hành động cung cấp thông tin sai lệch, thiếu trung thực cho khách hàng, người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh;

b) Không cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng, người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa có khiếm khuyết hoặc có khả năng gây nguy hiểm khi sử dụng;

c) Có lời nói, hành động, thái độ ép buộc khách hàng khi mua bán hàng hóa, dịch vụ.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;

b) Không thực hiện bảo hành sản phẩm, dịch vụ theo quy định phải bảo hành hoặc tự công bố bảo hành trong thời hạn đã công bố;

c) Gây khó khăn, trở ngại cho khách hàng, người tiêu dùng trong việc bảo hành hàng hóa, dịch vụ.

4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp hàng hóa giao dịch có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Phạt tiền gấp ba lần mức tiền phạt quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp hàng hóa giao dịch có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Phạt tiền gấp bốn lần mức tiền phạt quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp hàng hóa giao dịch có giá trị từ trên 50.000.000 đồng.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi khách hàng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

c) Buộc trả lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, tương tự tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;

d) Buộc thực hiện bảo hành sản phẩm, dịch vụ đối với vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.

Điều 28. Xử phạt đối với các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại

Đối với các hành vi vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại về đo lường hàng hóa, chất lượng hàng hóa, dịch vụ; an toàn, vệ sinh thực phẩm; hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; giá cả, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; cạnh tranh không lành mạnh; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Mục IV. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Điều 29. Vi phạm quy định về khuyến mại

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu khách hàng phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào khi thực hiện khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử;

b) Thuê hoặc nhận thực hiện dịch vụ khuyến mại mà không có hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo công khai các thông tin theo quy định hoặc không thực hiện đúng cách thức thông báo khuyến mại phải công khai theo quy định khi tổ chức khuyến mại;

b) Không xác nhận chính xác, kịp thời sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định nếu thực hiện một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng;

b) Tổ chức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;

c) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ mà có tổng thời gian thực hiện vượt quá 90 ngày trong một năm hoặc một chương trình khuyến mại vượt quá 45 ngày;

b) Tổ chức chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ mà có tổng thời gian vượt quá 180 ngày trong một năm hoặc một chương trình khuyến mại vượt quá 90 ngày;

c) Tổ chức chương trình khuyến mại mà giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức được pháp luật cho phép;

d) Tổ chức chương trình khuyến mại mà tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;

đ) Tổ chức chương trình khuyến mại mà mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại;

e) Sử dụng vé số dự thưởng có hình thức giống với vé xổ số kiến thiết do nhà nước độc quyền phát hành hoặc sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;

g) Tổ chức hình thức khuyến mại theo quy định phải đăng ký mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định hoặc nội dung đăng ký không trung thực, không đầy đủ theo quy định hoặc chưa được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

h) Tổ chức khuyến mại mà không thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại hoặc không gửi báo cáo về kết quả trúng thưởng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định;

i) Không bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng hoặc không giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định trên phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; phiếu dự thi; vé số dự thưởng; thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong các chương trình khuyến mại;

b) Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc không theo thể lệ đã công bố hoặc không có sự chứng kiến của khách hàng;

c) Tổ chức thi và mở thưởng không công khai, không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng, không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức thi, mở thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải thưởng;

d) Không tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ hoặc tổ chức thi và trao giải thưởng không đúng như đã công bố khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao giải thưởng;

đ) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hóa trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa;

e) Không thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chương trình khuyến mại hoặc tại các điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại khi khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi.

6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mở thưởng trước khi hủy bỏ các vé số dự thưởng chưa phát hành;

b) Khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà giảm giá xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện nhà nước có quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu;

c) Khuyến mại bằng hình thức giảm giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đối với trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện nhà nước quy định giá cụ thể.

7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc trì hoãn việc thực hiện các cam kết khuyến mại đã công bố công khai, thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Không thực hiện việc trích nộp ngân sách nhà nước hoặc không báo cáo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về việc xử lý giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng sau khi hết thời hạn trao giải thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi;

c) Chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trừ trường hợp pháp luật cho phép và đã thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định.

8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nội dung của chương trình dự thi hoặc sử dụng phiếu dự thi để chọn người trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố có nội dung, hình thức trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

b) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng và hàng hóa kém chất lượng;

c) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng và hàng hóa kém chất lượng;

d) Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;

đ) Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi;

e) Dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại;

g) Tổ chức khuyến mại tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, trường học, bệnh viện, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;

h) Thực hiện các hình thức khuyến mại ngoài các hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này nếu hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

10. Đối với các hành vi vi phạm về khuyến mại cạnh tranh không lành mạnh thì áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh để xử phạt.

11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông, hàng hóa kém chất lượng đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với vi phạm quy định tại điểm e khoản 4, điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;

c) Buộc thu hồi và tiêu hủy nội dung của chương trình dự thi hoặc phiếu dự thi có nội dung, hình thức trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

d) Buộc thông báo công khai kết quả trúng thưởng theo quy định đối với vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;

đ) Tịch thu hàng hóa, tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi khuyến mại đối với vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 8 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm thương mại

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Không niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm trong nước hoặc tại nước ngoài;

d) Thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời gian quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký;

b) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

d) Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm, hết hạn sử dụng;

e) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;

g) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

h) Không thực hiện tái xuất khẩu hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm trong thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức hội chợ, triển lãm mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định hoặc chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm;

b) Tổ chức cho thương nhân, cá nhân, tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài mà không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có sự xác nhận đăng ký bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ triển lãm có từ ngữ quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm mà không có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân;

d) Cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ triển lãm không đúng quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thương nhân nước ngoài trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam;

b) Bán, tặng hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Bán, tặng hàng hóa tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc thuộc diện cấm xuất khẩu mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

d) Tiêu thụ trái phép tại thị trường Việt Nam hàng hóa tạm nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đã được quy định đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này nếu hành vi vi phạm là của tổ chức kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại.

6. Các hành vi vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, hàng hóa cấm nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hàng giả, hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm, hết hạn sử dụng đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

c) Buộc tái xuất hàng hóa đối với vi phạm tại điểm h khoản 2 Điều này trong thời hạn người có thẩm quyền xử phạt quy định. Trường hợp đã bị buộc tái xuất hàng hóa mà không tái xuất trong thời hạn nói trên thì tịch thu hàng hóa;

d) Tịch thu tang vật hoặc số tiền bán hàng thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 4 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc nhãn hàng hóa không đúng quy định;

b) Trưng bày, giới thiệu hàng mẫu không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về mẫu mã, bao bì, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, giá cả, thời hạn bảo hành;

c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam, hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đã công bố, hàng hóa không đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm, hàng hóa hết hạn sử dụng;

b) Trưng bày, giới thiệu loại hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;

c) Không tái xuất khẩu hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu trong thời hạn quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các vi phạm sau đây:

a) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người;

b) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

c) Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật quốc gia;

d) Tiêu thụ trái phép hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, hàng hóa cấm nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nếu không thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu tang vật hoặc số tiền bán hàng thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

d) Buộc tái xuất hàng hóa đối với vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này trong thời hạn người có thẩm quyền xử phạt quy định. Trường hợp đã bị buộc tái xuất hàng hóa mà không tái xuất trong thời hạn nói trên thì tịch thu hàng hóa;

đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm, hết hạn sử dụng đối với vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.

Điều 32. Xử phạt các vi phạm hành chính về quảng cáo thương mại

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về quảng cáo thương mại thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Mục V. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Điều 33. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc cấm nhập khẩu mà không được phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

b) Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu không thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tẩy xoá, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung hạn ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm giả, sử dụng trái phép hạn ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có hạn ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hóa theo quy định.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc đình chỉ xuất khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa gây hại cho người, ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định.

Điều 35. Vi phạm quy định về uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ủy thác hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;

b) Ủy thác hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện nhưng cả bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác đều không có hạn ngạch hoặc Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc đình chỉ xuất khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 36. Vi phạm quy định về tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập hàng hóa

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tạm nhập – tái xuất, tạm xuất – tái nhập những mặt hàng quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép theo quy định;

b) Không tái xuất hàng hóa đã quá thời hạn phải tái xuất;

c) Tạm nhập – tái xuất hàng hóa không đúng cửa khẩu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm nhập – tái xuất loại hàng hóa thuộc diện tạm ngừng kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái xuất hàng hóa hoặc đình chỉ tạm nhập – tái xuất đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc tái xuất hàng hóa đối với vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn người có thẩm quyền xử phạt quy định. Trường hợp đã buộc tái xuất hàng hóa mà không tái xuất hàng hóa trong thời hạn nói trên thì tịch thu hàng hóa;

c) Buộc tạm nhập – tái xuất hàng hóa đúng cửa khẩu quy định hoặc đình chỉ tạm nhập – tái xuất hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về chuyển khẩu hàng hóa

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển khẩu không đúng chủng loại hoặc vượt số lượng hàng hóa đã được quy định trong giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Chuyển khẩu hàng hóa không đúng cửa khẩu theo quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chuyển khẩu hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép;

b) Kinh doanh chuyển khẩu loại hàng hóa thuộc diện tạm ngừng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập hoặc đình chỉ chuyển khẩu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc chuyển khẩu hàng hóa đúng cửa khẩu quy định hoặc đình chỉ chuyển khẩu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Tịch thu hàng hóa chuyển khẩu không đúng chủng loại, vượt số lượng được phép chuyển khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về quá cảnh hàng hóa

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh hàng hóa không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quá cảnh loại hàng hóa phải có giấy phép không đúng tuyến đường, cửa khẩu được phép quá cảnh;

b) Hàng hóa quá cảnh lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn được phép.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh loại hàng hóa theo quy định phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không có giấy phép.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.

5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc quá cảnh hàng hóa đúng tuyến đường, cửa khẩu đối với vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại cửa khẩu nhập đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Buộc quá cảnh hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong thời hạn người có thẩm quyền xử phạt quy định. Trường hợp đã bị buộc quá cảnh hàng hóa mà không thực hiện trong thời hạn nói trên thì tịch thu hàng hóa;

d) Tịch thu hàng hóa, phương tiện quá cảnh hoặc số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế quá định lượng quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng miễn thuế không đúng danh mục đăng ký ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế được cấp.

4. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế không dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định hoặc bán hàng miễn thuế xì gà, thuốc lá điếu sản xuất từ nước ngoài và các loại hàng hóa thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện mà không có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định, bị xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa đến 2.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa trên 50.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp;

c) Tiêu thụ trái phép ra thị trường nội địa các hàng hóa được phép nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều này;

b) Tịch thu hàng hóa hoặc số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm c khoản 5 Điều này.

7. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế đối với vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Điều 40. Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan có thẩm quyền khi xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

b) Tự ý tẩy xoá, sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm hoặc sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả;

b) Đưa hàng hóa giả mạo xuất xứ vào lãnh thổ Việt Nam;

c) Xuất khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đình chỉ xuất khẩu đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa gây hại cho người, ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;

c) Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này nếu không thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính khác về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

Đối với các vi phạm hành chính khác về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về trao đổi hàng hóa qua biên giới của cư dân biên giới và các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không quy định tại Nghị định này thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Mục V. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI

Điều 42. Vi phạm quy định về đại diện cho thương nhân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác không có hợp đồng đại diện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thuê đại diện hoặc làm đại diện cho thương nhân khác mà không phải là thương nhân theo quy định.

Điều 43. Vi phạm quy định về môi giới thương mại

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải là thương nhân theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi kinh doanh môi giới thương mại mà không phải là thương nhân theo quy định.

Điều 44. Vi phạm quy định về uỷ thác mua bán hàng hóa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi uỷ thác hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hóa không có hợp đồng uỷ thác theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhận uỷ thác mua bán hàng hóa không phù hợp với ngành nghề, mặt hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều 45. Vi phạm quy định về đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cá nhân có hành vi giao đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là thương nhân theo quy định;

b) Thương nhân giao đại lý hoặc làm đại lý mà không có hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán loại hàng hóa, dịch vụ không đúng với ngành nghề, mặt hàng, dịch vụ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức có hành vi giao đại lý hoặc làm đại lý mà không phải là thương nhân theo quy định;

b) Bên giao đại lý hoặc bên làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo điều kiện quy định về giao đại lý hoặc làm đại lý mua bán hàng hóa, dịch vụ;

c) Không ghi hoặc ghi không đúng tên, biểu trưng của bên giao đại lý trên biển hiệu tại nơi mua, bán hàng đại lý hoặc cơ sở dịch vụ đại lý theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định phải dưới hình thức đại lý mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;

b) Đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đại lý;

c) Giả mạo danh nghĩa đại lý mua, bán hàng hóa, dịch vụ để kinh doanh;

d) Không thực hiện đúng điều kiện quy định khi thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt được quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với trường hợp đại lý hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.

6. Các vi phạm khác về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức đại lý thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.

Mục VII. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC

Điều 46. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu giá hàng hóa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa mà không có hợp đồng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Làm dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa mà không phải là thương nhân theo quy định;

b) Không niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá theo quy định;

c) Không trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho phép người theo quy định không được tham gia đấu giá tham gia đấu giá hàng hóa.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bán đấu giá không theo đúng trình tự, thủ tục quy định.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người mua hàng hóa đấu giá có hành vi thông đồng, thoả thuận với nhau để ghìm giá.

6. Các hành vi tổ chức bán đấu giá hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, buộc thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông, hàng giả, hàng quá hạn sử dụng thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ kết quả bán đấu giá đối với vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 47. Vi phạm quy định về kinh doanh đấu thầu hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thông báo mời thầu không đầy đủ các nội dung theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập biên bản khi mở thầu hoặc nội dung biên bản mở thầu được lập không đúng quy định.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.

4. Đối với các hành vi vi phạm về đấu thầu hàng hóa, dịch vụ liên quan đến mua sắm công và sử dụng nguồn vốn nhà nước thì áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 48. Vi phạm quy định về kinh doanh cho thuê hàng hóa

Các hành vi vi phạm về kinh doanh cho thuê hàng hóa hoặc thuê hàng hóa là hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, buộc thu hồi hoặc tạm ngừng lưu thông, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng quá hạn sử dụng thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.

Điều 49. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi uỷ quyền giám định hoặc uỷ quyền lại việc giám định mà không có hợp đồng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ giám định ngoài lĩnh vực đã đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh dịch vụ giám định không đảm bảo các điều kiện theo quy định;

b) Chỉ định giám định viên thực hiện dịch vụ giám định thương mại không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng con dấu nghiệp vụ trên Chứng thư giám định khi chưa đăng ký con dấu đó với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Không nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bị xóa đăng ký dấu nghiệp vụ;

d) Thực hiện dịch vụ giám định thương mại trong trường hợp việc giám định đó có liên quan đến quyền lợi của chính doanh nghiệp giám định và của giám định viên.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại con dấu nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.

Điều 50. Vi phạm quy định về kinh doanh nhượng quyền thương mại

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;

b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;

c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;

d) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;

đ) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;

e) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc hoặc báo cáo không trung thực, đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;

b) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, buộc thu hồi, tạm ngừng lưu thông;

b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;

c) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 51. Vi phạm quy định về gia công trong thương mại

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đặt gia công hoặc nhận gia công hàng hóa trong nước loại hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đặt gia công hàng hóa hoặc nhận gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép mà không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài loại hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

c) Đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài để tiêu thụ trong nước loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, bị thu hồi, tạm ngừng lưu thông hoặc hàng giả và hàng hóa không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tiêu thụ tại thị trường Việt Nam máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu tạm nhập khẩu để thực hiện gia công và sản phẩm gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài không đúng quy định;

b) Giả mạo hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu số tiền thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Điều 52. Vi phạm quy định về thương mại điện tử

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ chứng từ điện tử do tổ chức cá nhân khác khởi tạo;

b) Vi phạm các quy định về cung cấp điều khoản của hợp đồng khi tiến hành hoạt động thương mại điện tử;

c) Vi phạm các quy định về sử dụng hệ thống thông tin tự động để giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng chứng từ điện tử, giao kết và thực hiện hợp đồng bằng phương tiện điện tử;

b) Ngăn cản, hạn chế khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn công nghệ, phương tiện điện tử để tiến hành hoạt động thương mại;

c) Thay đổi, xóa, hủy trái phép một phần hoặc toàn bộ chứng từ điện tử do tổ chức cá nhân khác khởi tạo;

d) Xâm phạm, can thiệp trái phép vào hệ thống thông tin sử dụng cho hoạt động thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân khác;

đ) Không tuân thủ những quy định của pháp luật về kinh doanh bằng phương tiện điện tử.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Giả mạo, chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ chứng từ điện tử do tổ chức cá nhân khác khởi tạo;

b) Khởi tạo, gửi, truyền, nhận, xử lý các chứng từ điện tử nhằm thực hiện hành vi gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh, lừa dối hoặc xâm phạm lợi ích người tiêu dùng;

c) Giả mạo địa chỉ hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các hoạt động thương mại hoặc hoạt động liên quan đến thương mại;

d) Phá hoại hệ thống thông tin sử dụng cho hoạt động thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân khác.

4. Đối với các hành vi vi phạm khác về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại thì xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 53. Vi phạm quy định về hoạt động bán hàng đa cấp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng được tham gia bán hàng đa cấp;

b) Không xuất trình thẻ tham gia bán hàng đa cấp trước khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng;

c) Không thông báo đầy đủ những nội dung theo quy định khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

b) Sử dụng một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để giới thiệu hoạt động bán hàng mà không nêu rõ tên tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia và lợi nhuận thu được từng kỳ hoặc không xuất trình được biên lai xác nhận của cơ quan thuế đã thu thuế của người đó.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người được mình bảo trợ tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới danh nghĩa khoá học, khoá đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các hoạt động tương tự khác;

b) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp để người khác tham gia bán hàng đa cấp;

c) Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để người khác tham gia bán hàng đa cấp;

d) Cung cấp thông tin sai lệch về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng hoặc công bố công khai quy tắc hoạt động của doanh nghiệp và người tham gia trong hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Không ký hợp đồng bằng văn bản với người tham gia hoặc hợp đồng không có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định;

c) Không cấp thẻ tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp cho người tham gia hoặc cấp thẻ không theo mẫu quy định;

d) Không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu theo quy định cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

đ) Vi phạm các quy định về chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

e) Không thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia;

g) Không thông báo cho người tham gia những hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;

h) Không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, không trung thực, không đúng thời hạn với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

i) Không thông báo, không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp không đúng danh sách người tham gia bán hàng đa cấp trước khi những người này triển khai bán hàng hoặc phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

k) Không bồi thường cho người tiêu dùng hoặc người tham gia trong các trường hợp theo quy định;

l) Không thường xuyên giám sát hoạt động của người tham gia để đảm bảo người tham gia thực hiện đúng quy tắc hoạt động và chương trình bán hàng của doanh nghiệp;

m) Không đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp, pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham gia;

n) Đào tạo người tham gia không đúng chương trình đào tạo đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Rút hoặc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ không đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp đã chấm dứt hoặc tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp;

b) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền hưởng;

c) Thay đổi nội dung của chương trình bán hàng mà không làm thủ tục đề nghị cấp bổ sung Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp;

d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nơi phát triển mạng lưới bán hàng khi phát triển mạng lưới bán hàng ra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà doanh nghiệp không đặt trụ sở chính theo quy định;

đ) Không thực hiện nghĩa vụ được quy định khi tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;

e) Cố ý cung cấp các thông tin gian dối trong hồ sơ xin cấp Giấy đăng ký bán hàng đa cấp.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức bán hàng đa cấp khi chưa có Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Không thực hiện đúng quy định về hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp.

7. Đối với các hành vi bán hàng đa cấp bất chính thì áp dụng các quy định của pháp luật cạnh tranh để xử phạt.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hàng hóa đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

9. Ngoài việc áp dụng các hình thức xử phạt nêu trên, người có thẩm quyền xử phạt phải kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Điều 54. Vi phạm quy định về quản lý kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đặt tên gọi của cơ sở kinh doanh là siêu thị, trung tâm thương mại hoặc từ ngữ tương đương bằng tiếng nước ngoài mà không đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định;

b) Nội quy hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại thể hiện không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không được phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Không niêm yết nội quy hoạt động tại siêu thị, trung tâm thương mại;

d) Không thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của siêu thị, trung tâm thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không có biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại;

b) Ghi biển hiệu siêu thị hoặc trung tâm thương mại không đúng nội dung và hình thức theo quy định;

c) Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại theo quy định;

d) Hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại không có tên của hàng hóa, dịch vụ và tên của siêu thị hoặc trung tâm thương mại;

đ) Hàng hóa bán trong siêu thị, trung tâm thương mại có chế độ bảo hành mà không ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán trong siêu thị, trung tâm thương mại các loại hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hoá quá mức độ cho phép; vật liệu nổ, các chất hoá lỏng, chất khí dễ cháy nổ; các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và hàng hóa có chứa hoá chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định.

4. Đối với các hành vi vi phạm khác về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong siêu thị, trung tâm thương mại thì xử phạt theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.

Điều 55. Vi phạm quy định về Sở Giao dịch hàng hóa

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của nhân viên của Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện việc môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Kê khai không chính xác hoặc không kịp thời các nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;

b) Từ chối chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa mà không trả lời bằng văn bản hoặc không nêu rõ lý do của việc từ chối.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi sau đây:

a) Tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài không đúng lộ trình, phạm vi và điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Không đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình;

b) Không thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng uỷ thác của khách hàng;

c) Không lưu giữ hợp đồng uỷ thác giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng;

d) Không lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc thông báo các giao dịch cho khách hàng theo quy định;

e) Không ký hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản với khách hàng theo quy định của pháp luật hoặc thực hiện giao dịch cho khách hàng khi chưa nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng;

g) Làm môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng theo quy định;

h) Nhận uỷ thác giao dịch cho khách hàng không đúng quy định.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng;

b) Sử dụng giá giả tạo và các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng;

c) Thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa mà không phải là thành viên môi giới của Sở Giao dịch hàng hóa.

6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố thời gian giao dịch cụ thể theo quy định;

b) Không công bố Điều lệ hoạt động, Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;

c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác;

d) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;

đ) Không công bố hoặc công bố không kịp thời các trường hợp tạm ngừng giao dịch theo quy định;

e) Không công bố, công bố không đầy đủ hoặc không chính xác danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa; thông tin về giao dịch và các lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;

g) Không thực hiện hoặc thực hiện không chính xác, đầy đủ quy định về việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thành viên Sở Giao dịch hàng hóa tại thời điểm báo cáo.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;

b) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;

c) Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm một phần lợi nhuận cho khách hàng.

9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch hàng hóa có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng các giấy tờ giả mạo trong hồ sơ đề nghị thành lập, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;

b) Chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định;

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc ký quỹ giao dịch theo quy định;

d) Không thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch một cách cần thiết theo quy định;

đ) Cho phép thành viên đã bị chấm dứt tư cách thành viên tiếp tục thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;

e) Tổ chức hoạt động giao dịch các loại hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố;

g) Không thực hiện đúng quy định về tổng hạn mức giao dịch hoặc hạn mức giao dịch;

h) Không thực hiện đúng các phương thức giao dịch hoặc nguyên tắc khớp lệnh giao dịch hoặc công bố thông tin giao dịch theo quy định.

Điều 56. Xử phạt đối với hành vi hoạt động thương mại trái phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là người nước ngoài)

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người nước ngoài có hành vi hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nước ngoài có một trong các hành vi sau đây:

a) Tổ chức hoạt động thương mại trái phép trên lãnh thổ Việt Nam;

b) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải, máy móc thông tin, thiết bị văn phòng, thiết bị nội thất nhập khẩu miễn thuế để sử dụng theo tiêu chuẩn quy định;

c) Tiêu thụ trái phép trên lãnh thổ Việt Nam phương tiện đi lại, phương tiện vận tải tạm nhập cảnh vào Việt Nam.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hoặc tịch thu số tiền thu được do thực hiện vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại Điều này.

Điều 57. Xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động công vụ của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện việc kê khai, khai báo hoặc kê khai, khai báo không trung thực, không đúng thời hạn theo yêu cầu của người thi hành công vụ xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm của người thi hành công vụ xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Có hành động cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động công vụ của người có thẩm quyền;

b) Có lời nói, hành động đe doạ, lăng mạ, xúc phạm danh dự đối với người đang thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý tháo gỡ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính;

b) Tẩu tán, làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;

c) Tàng trữ, chứa chấp, tiêu thụ tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra, tạm giữ bị tẩu tán.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Trì hoãn, trốn tránh không thi hành các quyết định hành chính về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;

b) Hành hung người đang thi hành công vụ.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thu hồi các tang vật, phương tiện bị tẩu tán đối với vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

Chương 3:

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 59. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý thị trường

1. Những người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này và các vi phạm hành chính khác trong hoạt động thương mại quy định tại các Điều 12, Điều 28, Điều 32 và Điều 41 Nghị định này.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều này của Kiểm soát viên thị trường các cấp đang thi hành công vụ:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều này của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000 đồng;

d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;

đ) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục vi phạm và biện pháp khác đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều này của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục vi phạm và các biện pháp khác đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều này của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;

e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục vi phạm và các biện pháp khác đối với vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.

Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra Nhà nước chuyên ngành

1. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và chức vụ Công an cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế và chức vụ có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của ngành theo thẩm quyền quy định tại Điều 31 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan có quyền xử phạt đối với các hành vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình theo thẩm quyền quy định tại các Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan Thanh tra nhà nước chuyên ngành có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của ngành theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 13 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 14 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 62. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt

1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Các vụ việc vi phạm hành chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt trong thời hạn pháp luật quy định.

Điều 63. Định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với các vi phạm hành chính Nghị định này quy định mức phạt tiền theo giá trị hàng hóa vi phạm hoặc quy định hình thức xử phạt tịch thu hàng hóa, tang vật và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính thì phải tiến hành định giá làm căn cứ cho việc xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính.

2. Tuỳ theo loại hàng hóa, tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hàng hóa hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

b) Giá thị trường tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính;

c) Giá thành của hàng hóa nếu chưa xuất bán;

d) Đối với hàng giả là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính;

đ) Giá trị thực tế còn lại của tang vật, phương tiện.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có chức năng kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này phát hiện vi phạm hành chính hoặc đang xử lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm định giá hàng hóa, tang vật vi phạm và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính làm căn cứ cho việc xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính.

4. Trường hợp áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc hàng hóa, tang vật, phương tiện khó xác định giá trị thì thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này thành lập hội đồng định giá. Thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Căn cứ định giá và các tài liệu liên quan đến việc định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

6. Việc định giá, quản lý và chuyển giao hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau khi có quyết định tịch thu của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính

1. Để ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, những người có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 43 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 65. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân quy định tại Nghị định này hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ kiện hành chính.

3. Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 66. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại có hành vi sách nhiễu, dung túng, bao che vi phạm, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời; xử phạt không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng bị xử phạt, không đúng hành vi vi phạm bị xử phạt; áp dụng không đúng hình thức, mức xử phạt và biện pháp khác; chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; làm cản trở lưu thông hàng hóa hợp pháp, gây thiệt hại cho người kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ Nghị định số 175/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.

Điều 68. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,  cơ quan thuộc Chính phủ;
– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng


Chuyên mục

Thư viện

Blog Stats

  • 60 835 hits